Turaco
Turaco | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Kỷ Oligocen - Gần đây, Có thể đầu kỷ Eocen | |
Turaco Guinea (Tauraco persa) ở Nam Phi | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Nhánh | Otidimorphae |
Bộ (ordo) | Musophagiformes Seebohm, 1890 |
Họ (familia) | Musophagidae Lesson, 1828 |
Các chi | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Các loài chim Turaco tạo nên họ chim có tên là Musophagidae (nghĩa đen là "chim ăn chuối"). Đây là họ chim duy nhất trong bộ Musophagiformes. Một số tài liệu vẫn xếp họ này vào Bộ Cu cu (Cuculiformes).[1]
Chúng có ngón chân thứ tư (ngoài cùng) có thể chuyển đổi qua lại. Các ngón chân thứ hai và thứ ba, luôn hướng về phía trước, dính liền ở một số loài. Chúng thường có mào nổi bật trên đầu và đuôi dài; các chim turaco được chú ý bởi các sắc tố đặc biệt và độc đáo cho chúng một bộ lông xanh lục và đỏ tươi.
Môi trường sống và tập tính
[sửa | sửa mã nguồn]Musophagidae là các loài chim kích thước trung bình, sống trên cây, đặc hữu châu Phi hạ Sahara. Môi trường sống của chúng là rừng, đồng rừng và xa van.
Chúng là chim sống thành bầy, không di trú nhưng di chuyển theo từng nhóm gia đình lên tới 10 con. Nhiều loài rất ồn ào, với các loài Corythaixoides và Criniferoides leucogaster đặc biệt có tiếng kêu cảnh báo nhức óc để cảnh báo các loài động vật khác về sự xuất hiện của những kẻ săn mồi hay những người thợ săn. Tên gọi phổ thông trong tiếng Anh của chúng (go-away-bird) là tượng thanh cho điều này. Chúng bay yếu nhưng chạy nhanh trên các vòm lá.
Chúng chủ yếu ăn quả và ở mức độ ít hơn là lá, chồi và hoa, đôi khi cũng bắt côn trùng nhỏ, ốc sên và sên. Như tên gọi khoa học của chúng gợi ý, turaco thích ăn chuối và có thể dễ thuần hóa khi được cho ăn. Chúng cũng ăn cả nho và đu đủ.
Musophagidae làm những cái tổ lớn bằng que, cành trên cây và đẻ 2 hoặc 3 trứng. Chim non sinh ra có bộ lông tơ dầy và mắt mở hoặc gần mở.[2]
Phân loại học
[sửa | sửa mã nguồn]Theo truyền thống, nhóm chim này được coi là họ hàng gần của các loài tu hú, cu cu trong bộ Cuculiformes, nhưng phân loại Sibley-Ahlquist đã nâng cấp nhóm này lên thành một bộ gọi là Musophagiformes. Chúng cũng từng được đề xuất như là nhóm liên kết giữa hoatzin với các nhóm chim còn sinh tồn khác,[3] nhưng điều này gây tranh cãi.[4] Các nghiên cứu di truyền gần đây đã hỗ trợ mạnh cấp bậc bộ của Musophagiformes.[5][6][7]
Các loài còn sinh tồn trong họ Musophagidae gồm:
Họ MUSOPHAGIDAE
- Phân họ Corythaeolinae
- Phân họ Criniferinae
- Phân họ Musophaginae
- Chi Gallirex (gộp cả Ruwenzorornis)
- Gallirex porphyreolophus (đồng nghĩa: Tauraco porphyreolophus)
- Gallirex johnstoni (đồng nghĩa: Ruwenzorornis johnstoni, Tauraco johnstoni, Musophaga johnstoni)
- Chi Menelikornis
- Menelikornis leucotis (đồng nghĩa: Tauraco leucotis)
- Chi Pseudopoetus
- Pseudopoetus macrorhynchus (đồng nghĩa: Tauraco macrorhynchus)
- Chi Musophaga
- Chi Proturacus: Tách ra từ Tauraco.
- Proturacus bannermani (đồng nghĩa: Tauraco bannermani)
- Proturacus leucolophus (đồng nghĩa: Tauraco leucolophus)
- Proturacus erythrolophus (đồng nghĩa: Tauraco erythrolophus)
- Chi Tauraco
- Chi Gallirex (gộp cả Ruwenzorornis)
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu đồ phát sinh chủng loài của họ Musophagidae được vẽ theo Veron & Winney (2000)[8] và Njabo & Sorenson (2009)[9]
Musophagidae |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ Marchant S. (1991). Forshaw Joseph (biên tập). Encyclopaedia of Animals: Birds. London: Merehurst Press. tr. 125. ISBN 1-85391-186-0.
- ^ Hughes, Janice M.; Baker, Allan J. (1999). “Phylogenetic relationships of the enigmatic hoatzin (Opisthocomus hoazin) resolved using mitochondrial and nuclear gene sequences” (PDF). Molecular Biology and Evolution. 16 (9): 1300–1307. doi:10.1093/oxfordjournals.molbev.a026220. PMID 10486983.
- ^ Sorenson, Michael D.; Oneal, Elen; García-Moreno, Jaime; Mindell, David P. (2003). “More Taxa, More Characters: The Hoatzin Problem is Still Unresolved”. Molecular Biology and Evolution. 20 (9): 1484–1499. doi:10.1093/molbev/msg157. PMID 12777516. Supplementary Material
- ^ Ericson, P.G.P. (2006). “Diversification of Neoaves: integration of molecular sequence data and fossils” (PDF). Biology Letters. 2 (4): 543–547. doi:10.1098/rsbl.2006.0523. PMC 1834003. PMID 17148284. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2008.
- ^ Hackett, S.J. (2008). “A Phylogenomic Study of Birds Reveals Their Evolutionary History”. Science. 320 (5884): 1763–1768. doi:10.1126/science.1157704. PMID 18583609.
- ^ Jarvis, E.D. (2014). “Whole-genome analyses resolve early branches in the tree of life of modern birds”. Science. 346 (6215): 1320–1331. doi:10.1126/science.1253451. PMC 4405904. PMID 25504713.
- ^ Veron G. & B. J. Winney (2000). Phylogenetic relationships within the turacos (Musophagidae). Ibis 142(3): 446-456. doi:10.1111/j.1474-919X.2000.tb04441.x
- ^ Njabo K. Y. & M. D. Sorenson (2009). Origin of Bannerman's Turaco Tauraco bannermani in relation to historical climate change and the distribution of West African montane forests. Ostrich- Journal of African Ornithology 80: 1-8. doi:10.2989/OSTRICH.2009.80.1.1.759
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikispecies có thông tin sinh học về Turaco |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Turaco. |