[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Natri phosphat

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Natri phosphat[1]
Natri phosphat
Danh pháp IUPACNatri phosphat
Tên khácTrinatri phosphat
Nhận dạng
Số CAS7601-54-9
PubChem24243
Số EINECS231-509-8
KEGGD09000
ChEBI37583
ChEMBL363100
Số RTECSTC9575000
Mã ATCA06AD17,A06AG01 (WHO)
B05XA09 (WHO)


V10XX01 (WHO)

(32P)
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [O-]P(=O)([O-])[O-].[Na+].[Na+].[Na+]

InChI
đầy đủ
  • 1/3Na.H3O4P/c;;;1-5(2,3)4/h;;;(H3,1,2,3,4)/q3*+1;/p-3
UNIIJ9O85FKF29
Thuộc tính
Công thức phân tửNa3PO4
Khối lượng mol163.94 g/mol
Khối lượng riêng1.620 g/cm³ (đođecahiđrat)
Điểm nóng chảy73.5 °C phân hủy (đođecahiđrat)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước1.5 g/100 mL (0 °C)
8.8 g/100 mL (25 °C)
Độ bazơ (pKb)2.23
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểTam phương
Các nguy hiểm
MSDSICSC 1178
Chỉ mục EUkhông có trong danh sách
NFPA 704

0
2
1
 
Điểm bắt lửakhông cháy
Các hợp chất liên quan
Cation khácKali phosphat
Amoni phosphat
Magie phosphat
Hợp chất liên quanNatri đihiđrophosphat
Natri hiđrophosphat
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Natri phosphat (viết tắt theo tiếng Anh là TSP) là một chất làm sạch, chất bôi trơn, phụ gia thực phẩm, chất tẩy vết bẩn và tẩy nhờn. Nó là chất rắn tinh thể hay có dạng hạt màu trắng, tan tốt trong nước tạo thành dung dịch kiềm.

Trong thương mại, các mặt hàng được trải đều từ dạng khan, Na3PO4, cho đến dạng hydrat hóa mức cao nhất, Na3PO4·12H2O. Phần lớn có dạng bột trắng, nó còn được gọi là trinatri orthophosphat hay chỉ đơn giản là natri phosphat. Natri phosphat có thời gian được dùng rộng rãi trong công thức của nhiều loại thưốc tẩy và xà phòng tiêu dùng, nhưng các vấn đề về sinh thái đã làm ngưng hẳn việc này, ít nhất là ở các nước phương Tây. Các chất thay thế không hiệu quả bằng, tuy nhiên hóa chất thô có thể được bán ở dạng khối lớn để thêm vào các loại thuốc tẩy khác.[2]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Làm sạch

[sửa | sửa mã nguồn]

Công dụng chính của natri phosphat là trong chất làm sạch. Độ pH của dung dịch 1% là 12, có độ kiềm đủ để xà phòng hóa các loại dầu mỡ. Khi kết hợp với chất hoạt động bề mặt, TSP là tác nhân tuyệt vời cho việc làm sạch mọi thứ từ quần áo cho đến đường bê tông. Tính linh hoạt cùng với giá thành phẩm thấp làm cho TSP trở nên được ưa chuộng hơn trong bối cảnh có rất nhiều sản phẩm tẩy rửa được bày bán trong giai đoạn giữa thế kỉ 20. TSP vẫn được bán và sử dụng như một chất làm sạch, nhưng vào cuối thập niên 1960 ở Mỹ, người điều hành chính phủ ở 17 bang khẳng định rằng việc lạm dụng sẽ dẫn đến một chuỗi các vấn đề sinh thái với việc phá hủy những con sông và hồ chủ yếu là do quá trình phú dưỡng.[3]

Cuối thế kỉ 20, nhiều mặt hàng trước đây có chứa TSP đã được sản xuất với chất thay thế TSP, chủ yếu là chứa natri carbonat cùng với nhiều hỗn hợp các chất bề mặt không ion và một lượng giới hạn natri phosphat.

TSP thường dùng sau khi tẩy rửa với spirit trắng (chất hòa tan trong xăng) để tẩy đi phần bã hiđrocarbon còn lại. TSP có thể được dùng với chất tẩy chlor gia dụng trong cùng một dung dịch mà không có phản ứng có hại với nhau.[4] Hỗn hợp này có tác dụng đáng kể trong việc tẩy trừ mốc sương, nhưng vô hại khi tẩy trừ nấm mốc lâu dài.

Mặc dù nó vẫn là thành phần hoạt động trong một số viên tẩy rửa bồn cầu, nói chung TSP không nên dùng để vệ sinh nhà tắm, bởi vì nó có thể làm ố màu kim loại và phá hủy vữa xi măng.[5]

Chất gây chảy

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Mỹ, natri phosphat là chất gây chảy được phê chuẩn dùng trong hàn cứng khớp nối trong việc hàn đồng y khoa. Chất gây chảy được dùng như một dung dịch đậm đặc và hòa tan đồng oxit tại nhiệt độ dùng hàn đồng. Phần bã còn lại tan hoàn toàn trong nước và có thể được rửa trôi ra khỏi phần hàn.

TSP được dùng như thành phần của chất gây chảy để loại bỏ oxi trong những kim loại không chứa sắt mà được dùng để đúc.

TSP có thể dùng trong việc làm gốm để giảm nhiệt độ nóng chảy của men gốm.

Làm nổi bật nước sơn

[sửa | sửa mã nguồn]

TSP vẫn được dùng thường xuyên cho việc làm sạch, tẩy dầu mỡ và tẩy vết bóng láng trên tường trước khi sơn. TSP phá hủy các vết bóng dầu và mở ra các lỗ nhỏ latex tạo bề mặt tốt hơn cho việc kết dính của các lớp phía sau.[6]

Phụ gia thực phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Các muối phosphat của natri (natri dihydrophosphat, natri hydrophosphat, và natri phosphat) được chấp nhận là một chất phụ gia thực phẩm ở EU, E339.[7]

Thúc đẩy kết quả tập luyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Natri phosphat có được một sự ủng hộ làm chất bổ sung dinh dưỡng có thể cải thiện nhũng thông số nhất định của kết quả tập luyện.[8] Cơ sở cho niềm tin trên là phosphat cần thiết cho chu trình Krebs tạo năng lượng, trung tâm của sự trao đổi chất háo khí. Gốc phosphat sẵn có từ một số các nguồn khác nhẹ hơn nhiều so với TSP. Mặc dù TSP không độc, nó có thể gây kích ứng niêm mạc ruột nếu dùng trực tiếp, chỉ được dùng trong dung dịch đệm.

Chất thay thế TSP

[sửa | sửa mã nguồn]

Các mặt hàng bày bán thay thế TSP, chứa natri carbonatzeolit, đang được đẩy mạnh làm chất thay thế trực tiếp. Tuy nhiên, natri carbonat không có tính base mạnh bằng natri phosphat, khiến cho nó có tác dụng kém hơn trong những việc cần đến. Zeolit được cho thêm vào thuốc tẩy quần áo làm chất độn bị phá hủy trong nước nhanh chóng và cơ bản là không gây ô nhiễm. Các sản phẩm tẩy rửa dán nhãn chứa TSP có thể chứa các thành phần khác, thực tế chỉ chứa có lẽ ít hơn 50% natri phosphat.[9]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Merck Index, 12th Edition, 8808.
  2. ^ Hotton, Peter (ngày 26 tháng 8 năm 2010). “Handyman on Call”. The Boston Globe.
  3. ^ Dishes Still Dirty? Blame Phosphate-Free Detergent, National Public Radio, ngày 15 tháng 12 năm 2010
  4. ^ Home Improvement — General — House siding Lưu trữ 2013-01-15 tại Wayback Machine, allexperts.com
  5. ^ “TSP ... Cleaning for the Big Dogs”. Home Repair and Do It Yourself Tips and Articles from the Natural Handyman. Natural Handyman.
  6. ^ “?”.
  7. ^ Current EU approved additives and their E Numbers, Food Standards Agency, ngày 26 tháng 11 năm 2010
  8. ^ Folland JP (2008). “Sodium phosphate loading improves laboratory cycling time-trial performance in trained cyclists”. Journal of Science and Medicine in Sport. 11 (5): 464–468. doi:10.1016/j.jsams.2007.04.004. PMID 17569583.
  9. ^ MSDS Lưu trữ 2010-09-26 tại Wayback Machine for Dap TSP cleaner

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]