Ivan Toney
Toney vào năm 2021 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ivan Benjamin Elijah Toney[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 16 tháng 3, 1996 [2] | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Northampton, Anh | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,85 m (6 ft 1 in)[3] | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Al Ahli | ||||||||||||||||
Số áo | 9 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
–2012 | Northampton Town | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2012–2015 | Northampton Town | 53 | (11) | ||||||||||||||
2015–2018 | Newcastle United | 2 | (0) | ||||||||||||||
2015 | → Barnsley (mượn) | 6 | (1) | ||||||||||||||
2016 | → Barnsley (mượn) | 9 | (0) | ||||||||||||||
2016–2017 | → Shrewsbury Town (mượn) | 19 | (6) | ||||||||||||||
2017 | → Scunthorpe United (mượn) | 15 | (6) | ||||||||||||||
2017–2018 | → Wigan Athletic (mượn) | 24 | (4) | ||||||||||||||
2018 | → Scunthorpe United (mượn) | 16 | (8) | ||||||||||||||
2018–2020 | Peterborough United | 76 | (40) | ||||||||||||||
2020–2024 | Brentford | 128 | (67) | ||||||||||||||
2024– | Al Ahli | 0 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2023– | Anh | 6 | (1) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23:15, 19 tháng 5 năm 2024 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 02:30, 15 tháng 7 năm 2024 (UTC) |
Ivan Benjamin Elijah Toney (sinh ngày 16 tháng 3 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Saudi Pro League Al Ahli và đội tuyển bóng đá quốc gia Anh.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Northampton Town
[sửa | sửa mã nguồn]Toney khởi đầu sự nghiệp của mình tại câu lạc bộ quê hương Northampton Town.[4] Anh ra mắt đội một vào ngày 13 tháng 11 năm 2012 khi vào sân thay cho Lewis Wilson vào cuối thời gian thi đấu chính thức trong trận hòa 3–3 ở vòng đầu tiên Cúp FA trên sân khách trước Bradford City. Northampton Town cuối cùng để thua 4–2 sau loạt sút luân lưu và bị loại. Ở tuổi 16, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất ra sân trong lịch sử câu lạc bộ.[5] Ngày hôm sau, anh ghi bốn bàn thắng tại FA Youth Cup trong chiến thắng 5–0 trước York City.[5] Anh có mặt một lần nữa trong đội hình thi đấu trong mùa giải vào ngày 17 tháng 11 mặc dù không được sử dụng trong chiến thắng 3–1 trên sân nhà trước Wycombe Wanderers tại League Two.[6]
Vào tháng 11 năm 2014, Toney đã gần như hoàn tất việc chuyển đến Wolverhampton Wanderers, nhưng thương vụ chuyển nhượng đó đã đổ bể do một vấn đề kiểm tra sức khỏe không được tiết lộ.[7]
Newcastle United
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi ghi 13 bàn trong 60 lần ra sân cho Northampton trên mọi đấu trường, Toney đã ký hợp đồng dài hạn với câu lạc bộ Newcastle United tại Premier League vào ngày 6 tháng 8 năm 2015 với mức phí không được tiết lộ.[8] Anh ra mắt vào ngày 25 tháng 8 khi thay thế Massadio Haïdara trong 12 phút cuối cùng tại trận chiến thắng 4–1 trên sân nhà trước câu lạc bộ cũ của anh tại vòng 2 League Cup.[9] Vào ngày 26 tháng 9, anh đã chơi trận đấu giải vô địch quốc gia đầu tiên cho Newcastle với tư cách là người thay thế Aleksandar Mitrović ở phút thứ 85 trong trận hòa 2–2 trên sân nhà trước Chelsea.[10]
Peterborough United
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 9 tháng 8 năm 2018, Toney rời Newcastle United sau khi không thi đấu một trận nào cho câu lạc bộ trong khoảng hai năm rưỡi.[11] Anh đã gia nhập câu lạc bộ Peterborough United tại EFL League One và ký hợp đồng dài hạn với câu lạc bộ.[12] Anh ra mắt hai ngày sau đó vào ngày thi đấu thứ 2 trong chiến thắng 4–1 trên sân khách trước AFC Rochdale khi vào sân thay cho Jason Cummings ở phút thứ 72. Vào ngày 8 tháng 9, anh ghi bàn ấn định chiến thắng 3–2 trên sân khách cho đội mình trước Southend United ở phút thứ 87. Toney nhanh chóng có nhiều cơ hội đá thường xuyên hơn và liên tiếp gây ấn tượng với những màn trình diễn đẹp mắt. Vào ngày 29 tháng 12, anh lập hat-trick trong chiến thắng 4–0 trên sân khách trước Accrington Stanley. Trong mùa giải 2018–19, anh ra sân 44 lần, ghi 16 bàn và lập 7 pha kiến tạo tại EFL League One.
Trong mùa giải 2019–20 bị rút ngắn do đại dịch COVID-19, Toney đã tiến bộ đáng kể. Vào ngày 14 tháng 9 năm 2019, anh lập hat-trick trong chiến thắng 6–0 trên sân nhà trước AFC Rochdale. Anh ghi 24 bàn thắng trong 32 lần ra sân tại giải hạng hai và trở thành vua phá lưới League One.[13] Màn trình diễn của Toney đã thu hút sự quan tâm từ các câu lạc bộ cao cấp và vào mùa hè năm 2020, chủ sở hữu Posh Darragh MacAnthony đã xác nhận việc bán Toney trong kỳ chuyển nhượng tới.[14]
Brentford
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 13 tháng 8 năm 2021, Toney có mặt tại đội hình xuất phát ngay từ đầu và chơi trọn vẹn trận đấu đầu tiên của Brentford tại Premier League, trận mà họ giành chiến thắng 2–0 trước Arsenal.[15] Vào ngày 5 tháng 3 năm 2022, Toney ghi hat-trick đầu tiên tại Premier League cho Brentford trong chiến thắng quan trọng 3–1 trên sân khách trước Norwich City.[16]
Vào ngày 3 tháng 9 năm 2022, Toney ghi hat-trick thứ hai tại Premier League để giúp câu lạc bộ giành chiến thắng 5–2 trên sân nhà trước Leeds United.[17] Bàn thắng đầu tiên của anh là bàn thắng thứ 50 cho câu lạc bộ, trong khi bàn thắng thứ hai và thứ ba của hat-trick đó là những bàn thắng đầu tiên của anh từ ngoài vòng cấm kể từ khi gia nhập Brentford.[17] Toney đã nổi lên với tư cách là một cầu thủ thực hiện những quả phạt đền gần như hoàn hảo khi thực hiện mọi quả phạt đền cho câu lạc bộ cho đến tháng 4 năm 2023.
Vào ngày 14 tháng 3 năm 2023, một người đàn ông đã lăng mạ Toney trên mạng xã hội đã trở thành người đầu tiên bị đình chỉ tham gia các hoạt động trên khắp các sân vận động Anh trong ba năm.[18] Vào ngày 17 tháng 5, mùa giải của Toney đã kết thúc sớm sau khi anh đã chơi 33 trận đấu và ghi được 20 bàn thắng tại giải VĐQG vì anh bị Hiệp hội bóng đá Anh (FA) đình chỉ các hoạt động liên quan đến bóng đá trong tám tháng vì nhiều lần vi phạm quy tắc cá cược dành cho các cầu thủ.[19]
Vào ngày 20 tháng 1 năm 2024, Toney quay trở lại bóng đá cho Brentford kể từ khi bị treo giò và anh đã lập công ghi bàn từ một quả đá phạt để giúp Brentford giành chiến thắng với tỷ số 3–2 trước Nottingham Forest.[20]
Al Ahli
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 31 tháng 8 năm 2024, Toney gia nhập câu lạc bộ Al Ahli tại Saudi Pro League với hợp đồng có thời hạn đến năm 2028 và mức phí là 40 triệu euro.[21]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 3 năm 2021, Toney được triệu tập vào đội tuyển quốc gia Jamaica trong kế hoạch của Liên đoàn bóng đá Jamaica nhằm mục đích nhắm đến một số cầu thủ sinh ra ở Anh để triệu tập nhằm tăng cơ hội giành quyền tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2022 của quốc gia này.[22] Chủ tịch Liên đoàn bóng đá Jamaica Michael Ricketts tuyên bố rằng Toney đang trong quá trình xin hộ chiếu Jamaica để chơi cho quốc gia này.[23] Mặc dù vậy, Toney được cho là đã từ chối lời kêu gọi của Jamaica vì anh ấp ủ tham vọng được đại diện cho đất nước nơi mình sinh ra.[24]
Vào ngày 15 tháng 9 năm 2022, Toney lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển quốc gia Anh cho các trận đấu UEFA Nations League 2022–23 gặp Ý và Đức với tư cách là cầu thủ dự bị không được sử dụng.[25] Vào ngày 16 tháng 3 năm 2023, Toney được triệu tập vào đội hình xuất phát cho hai trận đấu đầu tiên của vòng loại UEFA Euro 2024 của Anh. Toney ra mắt vào ngày 26 tháng 3 trong trận chiến thắng 2–0 trước Ukraina tại Sân vận động Wembley khi vào sân thay cho Harry Kane ở phút thứ 81.[26] Vào ngày 26 tháng 3 năm 2024, Toney ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên của mình trong lần đầu tiên ra sân cho đội tuyển quốc gia khi ghi bàn từ chấm phạt đền ở phút thứ 17 trong trận hòa giao hữu 2–2 với Bỉ tại Wembley.[27]
Toney được điền tên vào đội hình 26 cầu thủ của Anh tham dự UEFA Euro 2024 ở Đức. Anh ra mắt giải đấu trong trận vòng 16 đội gặp Slovakia khi vào sân thay người ở phút bù giờ. Ở phút đầu tiên của hiệp phụ, anh kiến tạo cho đội trưởng Harry Kane ghi bàn thắng quyết định bằng cú đánh đầu chéo khung thành để giúp Anh giành chiến thắng chung cuộc trước Slovakia và đồng thời lọt vào vòng tứ kết.[28]
Trong trận tứ kết gặp Thụy Sĩ, Toney vào sân thay Kane ở phút thứ 20 của hiệp phụ và ghi bàn thắng thứ tư của đội trong loạt sút luân lưu và giúp Anh giành chiến thắng 5–3.[29]
Những hành vi đánh bạc
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 16 tháng 11 năm 2022, Toney bị Hiệp hội bóng đá Anh buộc tội vì 232 lần vi phạm các quy định cá cược.[30] Vào ngày 20 tháng 12, Toney bị FA buộc tội một lần nữa vì thêm 30 lần vi phạm các quy định cá cược khiến tổng số những lần vi phạm các quy định cá cược của anh lên tới 262.[31] Anh ta đã thừa nhận nhiều cáo buộc vào tháng 2 năm 2023 nhưng phản đối những cáo buộc khác. Vào ngày 2 tháng 3, anh đã tiết lộ một cách "sốc và thất vọng" khi thấy báo chí đồn đoán về vụ án, đặc biệt là vì anh vẫn chưa có phiên điều trần chính thức.[32][33] Vào tháng 5 năm 2023, Toney bị cấm tham gia các hoạt động liên quan đến bóng đá trong tám tháng, bị phạt 50.000 bảng Anh và bị cảnh cáo về hành vi tương lai của mình vì vi phạm 232 quy tắc cá cược của FA.[34] Các hành vi vi phạm của Toney diễn ra trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2021.[19]
Hiệp hội bóng đá Anh ban đầu đã ban lệnh cấm 15 tháng cho Toney và cáo buộc rằng anh ta đã nói dối về những hành vi vi phạm các quy định đánh cờ bạc của mình và cố gắng tiêu hủy bằng chứng. Mặc dù vậy, không phải tất cả các khiếu nại của FA đều được ủy ban quản lý chấp nhận. Lệnh đình chỉ đã được giảm xuống còn 11 tháng vì Toney đã thừa nhận các cáo buộc của mình. Sau đó, lệnh đình chỉ đã được giảm xuống còn tám tháng sau khi Toney đã được chẩn đoán chính thức nghiện cờ bạc. Toney đã cá cược 126 lần tại các trận đấu trong cùng một giải đấu mà anh ta đã tham gia và 29 lần tại các trận đấu của đội mình. Anh ta đã đặt cược thua 13 lần cho đội của mình nhưng không chơi bất kỳ trận đấu nào trong số đó. Ủy ban quản lý kết luận rằng anh ta không phải là người dàn xếp tỷ số.[35]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 19 tháng 5 năm 2024
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Northampton Town | 2012–13 | League Two | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 1 | 0 | |
2013–14 | League Two | 13 | 3 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 1[c] | 0 | 15 | 3 | ||
2014–15 | League Two | 40 | 8 | 2 | 1 | 1 | 1 | — | 1[c] | 0 | 44 | 10 | ||
Tổng cộng | 53 | 11 | 3 | 1 | 2 | 1 | — | 2 | 0 | 60 | 13 | |||
Newcastle United | 2015–16 | Premier League | 2 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | — | 4 | 0 | ||
Barnsley (mượn) | 2015–16 | League One | 15 | 1 | — | — | — | 6[d] | 1 | 21 | 2 | |||
Shrewsbury Town (mượn) | 2016–17 | League One | 19 | 6 | 3 | 0 | 2 | 0 | — | 2[e] | 1 | 26 | 7 | |
Scunthorpe United (mượn) | 2016–17 | League One | 15 | 6 | — | — | — | 2[f] | 1 | 17 | 7 | |||
Wigan Athletic (mượn) | 2017–18 | League One | 24 | 4 | 4 | 2 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 28 | 6 | |
Scunthorpe United (mượn) | 2017–18 | League One | 16 | 8 | — | — | — | 2[f] | 0 | 18 | 8 | |||
Peterborough United | 2018–19 | League One | 44 | 16 | 4 | 4 | 1 | 0 | — | 6[e] | 3 | 55 | 23 | |
2019–20 | League One | 32 | 24 | 4 | 2 | 1 | 0 | — | 2[e] | 0 | 39 | 26 | ||
Tổng cộng | 76 | 40 | 8 | 6 | 2 | 0 | — | 8 | 3 | 94 | 49 | |||
Brentford | 2020–21 | Championship | 45 | 31 | 0 | 0 | 4 | 0 | — | 3[g] | 2 | 52 | 33 | |
2021–22 | Premier League | 33 | 12 | 2 | 1 | 2 | 1 | — | — | 37 | 14 | |||
2022–23 | Premier League | 33 | 20 | 0 | 0 | 2 | 1 | — | — | 35 | 21 | |||
2023–24 | Premier League | 17 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 17 | 4 | |||
Tổng cộng | 128 | 67 | 2 | 1 | 8 | 2 | — | 3 | 2 | 141 | 72 | |||
Al Ahli | 2024–25 | Saudi Pro League | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0[h] | 0 | — | 0 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 347 | 143 | 20 | 10 | 16 | 3 | 0 | 0 | 25 | 8 | 408 | 164 |
- ^ Bao gồm FA Cup
- ^ Bao gồm EFL Cup
- ^ a b Ra sân tại Football League Trophy
- ^ Ra sân ba lần và ghi một bàn tại Football League Trophy, ra sân ba lần tại Play-off League One
- ^ a b c Ra sân tại EFL Trophy
- ^ a b Ra sân tại Play-off League One
- ^ Ra sân tại Play-off Championship
- ^ Ra sân tại AFC Champions League Elite
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 14 tháng 7 năm 2024[36]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Anh | 2023 | 1 | 0 |
2024 | 5 | 1 | |
Tổng cộng | 6 | 1 |
- Tính đến 26 tháng 3 năm 2024
- Tỷ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Anh được để trước, cột tỷ số cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Toney.[36]
# | Ngày | Địa điểm | Trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 26 tháng 3 năm 2024 | Sân vận động Wembley, Luân Đôn, Anh | 2 | Bỉ | 1–1 | 2–2 | Giao hữu |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Barnsley
Wigan Athletic
Brentford
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Anh
- Á quân UEFA European Championship: 2024[39]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Club list of registered players: As at 19th May 2019” [Danh sách cầu thủ đã được đăng ký tại các câu lạc bộ: Tính đến ngày 19 tháng 5 năm 2019] (PDF) (bằng tiếng Anh). English Football League. tr. 60. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024.
- ^ “I. Toney: Summary”. Soccerway (bằng tiếng Anh). Perform Group. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024.
- ^ “Ivan Toney” (bằng tiếng Anh). Brentford F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024.
- ^ “IvanToney”. Barry Hugman's Footballers. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
- ^ a b “Bản sao đã lưu trữ” [Aidy Boothroyd triệu tập các cầu thủ trẻ của Northampton Town]. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 15 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ “Akinfenwa at the double for Town” [Akinfenwa lập cú đúp cho Town]. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 17 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
- ^ Parker, Ian (19 tháng 9 năm 2021). “Thomas Frank gives Brentford's Ivan Toney full marks for his display at Wolves” [Thomas Frank dành cho Ivan Toney của Brentford điểm tuyệt đối cho màn trình diễn của anh tại Wolves]. The Independent (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
Toney, who was a failed medical away from joining Wolves as a teenager in 2014,
- ^ “Ivan Toney signs for Newcastle United from Northampton” [Ivan Toney ký hợp đồng với Newcastle United từ Northampton]. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 6 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2024.
- ^ “Newcastle 4-1 Northampton (25 Aug, 2015) Final Score”. ESPN (bằng tiếng Anh). 25 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2024.
- ^ “Newcastle 2-2 Chelsea (26 Sep, 2015) Final Score”. ESPN (bằng tiếng Anh). 26 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2024.
- ^ “Ivan is ready to repay manager's faith as reports suggest Peterborough United paid a £650,000 fee for his services” [Ivan sẵn sàng đền đáp niềm tin của huấn luyện viên khi các báo cáo xác nhận rằng Peterborough United đã trả khoản phí 650.000 bảng Anh cho các dịch vụ của anh ta]. Peterborough Today (bằng tiếng Anh). 9 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2024.
- ^ “Posh Swoop For Toney” [Peterborough tạo một cú đột kích cho Toney]. Peterborough United F.C. (bằng tiếng Anh). 9 tháng 8 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2024.
- ^ Jackson, Elliott (10 tháng 6 năm 2020). “Posh owner on the type of club Toney is likely to join this summer” [Chủ sở hữu Posh nói về thể loại câu lạc bộ mà Toney có thể gia nhập vào mùa hè này]. Teesside Live (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
- ^ McCormick, Sean (11 tháng 6 năm 2020). “Peterborough owner backs former Newcastle forward Ivan Toney for Premier League move” [Chủ sở hữu Peterborough ủng hộ cựu tiền đạo Newcastle Ivan Toney chuyển đến Premier League]. Chronicle Live (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024.
- ^ “Brentford 2-0 Arsenal (Aug 13, 2021) Final Score”. ESPN (bằng tiếng Anh). 13 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
- ^ Rubio, Alberto; Prada, Jon (6 tháng 3 năm 2022). “Ivan Toney is first Brentford player to score a top-flight hat-trick in 85 years” [Ivan Toney là cầu thủ Brentford đầu tiên ghi hat-trick tại giải đấu hàng đầu sau 85 năm]. Marca (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
- ^ a b Walker, Ron (3 tháng 9 năm 2022). “Brentford 5-2 Leeds: Ivan Toney nets sensational hat-trick as Bees win seven-goal thriller” [Brentford 5-2 Leeds: Ivan Toney lập hat-trick ngoạn mục khi Bees giành chiến thắng trong một trận đấu ly kỳ với bảy bàn thắng]. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
- ^ “Man receives three-year football ban and suspended jail sentence for racially abusing Ivan Toney” [Người đàn ông bị đình chỉ các hoạt động liên quan đến bóng đá trong vòng ba năm và nhận án tù treo vì lăng mạ Ivan Toney một cách phân biệt chủng tộc]. Brentford F.C. (bằng tiếng Anh). 14 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
- ^ a b Hồng Duy (18 tháng 5 năm 2023). “Ngôi sao Ngoại hạng Anh bị treo giò 8 tháng vì cá cược”. VnExpress. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024.
Toney bị cáo buộc 262 lần vi phạm Quy tắc E8 của FA trong thời gian từ ngày 25/2/2017 đến 23/1/2021.
- ^ “Toney scores on return as Brentford beat Nottingham Forest” [Toney ghi bàn khi trở lại để giúp Brentford đánh bại Nottingham Forest]. ESPN (bằng tiếng Anh). 20 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2024.
- ^ Nguyên Khang (31 tháng 8 năm 2024). “Bản sao đã lưu trữ”. Tiền Phong. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2024. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ Delaney, James (4 tháng 3 năm 2021). “Kemar Roofe could be about to earn his first international call up” [Kemar Roofe có thể sắp được triệu tập quốc tế lần đầu tiên]. Glasgow Live (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
- ^ Low, Jonathan (3 tháng 3 năm 2021). “Saints' Nathan Redmond could receive Jamaica call-up ahead of World Cup 2022” [Nathan Redmond của Saints có thể được triệu tập vào đội tuyển Jamaica trước thềm World Cup 2022]. Hampshire Live (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
- ^ “Norwich fullback Aarons, Brentford's Toney reject Jamaica approach” [Hậu vệ cánh Aarons của Norwich, Toney của Brentford từ chối lời đề nghị của Jamaica]. OneFootball (bằng tiếng Anh). 20 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
- ^ Veevers, Nicholas (15 tháng 9 năm 2022). “Ivan Toney and Eric Dier named in England squad” [Ivan Toney và Eric Dier được điền tên trong đội hình tuyển Anh]. Hiệp hội bóng đá Anh (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
- ^ Đông Linh (27 tháng 3 năm 2023). “Bukayo Saka lập siêu phẩm, Anh thắng Ukraine vòng loại Euro”. Báo Quảng Ngãi. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
- ^ Như Thùy (27 tháng 3 năm 2024). “Bellingham và Mainoo toả sáng trận tuyển Anh cầm hòa Bỉ”. Lao Động. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2024.
- ^ Đức Khuê (30 tháng 6 năm 2024). “Tuyển Anh vào tứ kết Euro 2024 sau 120 phút vất vả trước Slovakia”. Tuổi Trẻ. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024.
- ^ Vy Anh (6 tháng 7 năm 2024). “Bản sao đã lưu trữ”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ Đức Khuê (17 tháng 11 năm 2022). “Bản sao đã lưu trữ”. Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ “Ivan Toney charged with further betting breaches” [Ivan Toney bị buộc tội vì tiếp tục vi phạm cá cược]. ESPN (bằng tiếng Anh). 20 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ” [Ivan Toney: Tiền đạo Brentford cho biết vụ rò rỉ thông tin cá cược là 'đáng lo ngại']. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 1 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ Hồng Duy (18 tháng 5 năm 2023). “Bản sao đã lưu trữ”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024.
Sau đó, Toney viết trên mạng xã hội rằng anh "thất vọng" với án treo giò nhưng sẽ không bình luận gì thêm cho đến khi lý do bằng văn bản được công bố.
Đã định rõ hơn một tham số trong|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ Phi Sơn (18 tháng 5 năm 2023). “Tiền đạo Ivan Toney phá vỡ im lặng sau án cấm 8 tháng”. Sài Gòn Giải Phóng Thể thao. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024.
- ^ Falkingham, Katie (26 tháng 5 năm 2023). “Bản sao đã lưu trữ” [Ivan Toney: Tiền đạo Brentford bị cấm được chẩn đoán mắc chứng nghiện cờ bạc]. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2024. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ a b “Ivan Toney: Internationals” [Ivan Toney: Trận đấu quốc tế]. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024.
- ^ Anderson, John (2018). Football Yearbook 2018–2019 (bằng tiếng Anh). Luân Đôn: Headline Publishing Group. tr. 382–383. ISBN 978-1-4722-6106-9.
- ^ Gareth, Vincent (29 tháng 5 năm 2021). “Bản sao đã lưu trữ”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ Tuấn Việt; Xuân Bình (14 tháng 7 năm 2024). “Bản sao đã lưu trữ”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tựa đề=
và|title=
(trợ giúp)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ivan Toney. |
- Ivan Toney trên trang web Brentford F.C.
- Ivan Toney trên trang web Hiệp hội bóng đá Anh
- Sinh năm 1996
- Nhân vật còn sống
- Người Anh
- Người Anh gốc Jamaica
- Người Northampton
- Cầu thủ bóng đá Anh
- Cầu thủ bóng đá nam Anh
- Tiền đạo bóng đá
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Northampton Town F.C.
- Cầu thủ bóng đá Newcastle United F.C.
- Cầu thủ bóng đá Barnsley F.C.
- Cầu thủ bóng đá Shrewsbury Town F.C.
- Cầu thủ bóng đá Scunthorpe United F.C.
- Cầu thủ bóng đá Wigan Athletic F.C.
- Cầu thủ bóng đá Peterborough United F.C.
- Cầu thủ bóng đá Brentford F.C.
- Cầu thủ bóng đá Al Ahli Saudi FC
- Cầu thủ bóng đá English Football League
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Saudi Pro League
- Cầu thủ bóng đá Anh ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nam Anh ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ả Rập Xê Út
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024