[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Riyad Mahrez

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Riyad Mahrez
Mahrez trong màu áo Algérie năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Riyad Karim Mahrez[1]
Ngày sinh 21 tháng 2, 1991 (33 tuổi)
Nơi sinh Sarcelles, Pháp
Chiều cao 1,79 m (5 ft 10+12 in)[2]
Vị trí Tiền đạo cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
Al Ahli
Số áo 7
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
AAS Sarcelles
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2009–2010 Quimper 27 (1)
2010–2013 Le Havre II 60 (24)
2011–2014 Le Havre 60 (6)
2014–2018 Leicester City 158 (39)
2018–2023 Manchester City 145 (43)
2023– Al Ahli 24 (9)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2014– Algérie 93 (31)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Algérie
Bóng đá nam
CAN
Vô địch Ai Cập 2019
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 3 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 1 năm 2024

Riyad Karim Mahrez (tiếng Ả Rập: رياض محرز‎; sinh ngày 21 tháng 2 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Algérie hiện là cầu thủ chạy cánh đang thi đấu cho câu lạc bộ Al Ahli tại Giải Vô địch quốc gia Ả Rập Xê Út.

Mahrez bắt đầu sự nghiệp thi đấu của mình như là một cầu thủ trẻ tại câu lạc bộ AAS Sarcelles của Pháp. Anh bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp vào năm 2009 khi chơi cho Quimper, nơi mà anh đã chơi một mùa giải trước khi chuyển đến Le Havre. Tại đây, anh đã phải mất ba năm thi đấu tại đội dự bị, trước khi trở thành một cầu thủ thường xuyên góp mặt trong đội hình chính. Vào tháng 1 năm 2014, Mahrez ký một bản hợp đồng chuyển nhượng tới nước Anh để thi đấu cho Leicester City. Anh đã giúp câu lạc bộ vô địch tại Football League Championship để thăng hạng lên chơi tại Premier League vào cuối mùa giải đầu tiên thi đấu cho câu lạc bộ.

Mahrez có trận thi đấu quốc tế của mình cho Algérie lần đầu tiên là vào năm 2014 tại FIFA World Cup 2014 và sau đó là các trận tại CAN 2015, CAN 2017, CAN 2019CAN 2021.

Cuộc sống ban đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Mahrez sinh ra trong một gia đình có cha là người Algérie và mẹ là người gốc AlgérieMaroc tại Sarcelles, một vùng ngoại ô phía bắc của Paris, Pháp. Khi lớn lên, anh thường xuyên có những kỳ nghỉ tại quê nhà ở Algérie.[3][4] Năm 15 tuổi, người cha và cũng là người thầy của anh qua đời sau một cơn đau tim.[4]

Năm 2015, Mahrez đã kết hôn với một người phụ nữ Anh có tên là Rita Johal nhưng 2 người đã ly hôn vào năm 2020.[4] Tháng 6 năm 2021 có thông tin anh đã cầu hôn bạn gái mới Taylor Ward. Đầu tháng 2 năm 2022, anh thông báo bạn gái đang mang thai đứa con của anh và bạn gái.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Do có thân hình mảnh mai nên nhiều câu lạc bộ không coi anh như là một mảnh ghép để xây dựng đội bóng, nhưng kỹ năng thi đấu của anh cuối cùng cũng đã giúp anh tìm được bến đỗ.[4] Năm 2009, anh gia nhập Quimper Kerfeunteun từ AAS Sarcelles, và đã có 22 lần ra sân với 2 bàn thắng ngay tại mùa giải đầu tiên thi đấu cho câu lạc bộ.[5] Năm 2010, anh chuyển sang thi đấu cho Le Havre bởi hệ thống đào tạo bóng đá trẻ của câu lạc bộ,[4] sau một loạt những lời từ chối thi đấu cho những đội bóng hàng đầu của Pháp là Paris Saint-GermainOlympique Marseille. Mới đầu, anh chơi cho đội hình hai của Le Havre (đội dự bị) trước khi có được vị trí chính thức. Anh đã có 60 lần được ra sân, đóng góp 6 bàn thắng cho Le Havre tại Ligue 2 từ năm 2011 cho đến tháng 1 năm 2014.[6][7] Anh đã chỉ trích các đội bóng tại giải Ligue 2 thi đấu quá thiên về phòng ngự và thường hướng tới một kết quả hòa không bàn thắng trong một trận đấu.[4]

Leicester City

[sửa | sửa mã nguồn]
Mahrez có pha sút phạt trong trận đấu gặp Arsenal tại Giải ngoại hạng Anh vào tháng 2 năm 2015.

Vào ngày 11 tháng 1 năm 2014, Mahrez chuyển tới nước Anh để thi đấu cho Leicester City, lúc đó đang thi đấu tại Football League Championship (Giải Vô địch Bóng đá Anh) với một bản hợp đồng có thời hạn 3,5 năm.[8][9] Bạn bè và gia đình của Mahrez mới đầu còn hoài nghi về quyết định của anh, cho rằng kỹ năng thi đấu của anh phù hợp hơn khi anh thi đấu tại giải bóng đá của Tây Ban Nha.[4] Ngày 25 tháng 1 năm 2014, anh có trận đấu gia mắt câu lạc bộ, anh được tung vào sân từ băng ghế dự bị phút thứ 79 để thay thế cho Lloyd Dyer, trong chiến thắng 2-0 của đội trước Middlesbrough.[10] Sau bốn lần ra sân cho Leicester, trong đó có bàn thắng đầu tiên ghi được ở phút thứ 82 khi gặp Nottingham Forest, huấn luyện viên Nigel Pearson trong một công bố vào tháng 2 năm 2014 nói rằng, ông nghĩ Mahrez đã sẵn sàng để bắt đầu chơi cho đội.[11] Leicester kết thúc mùa giải Football League Championship 2013-14 với chức vô địch, trở lại Premier League sau 10 năm vắng bóng.[12]

Ngày 16 tháng 8 năm 2014, anh có trận đấu đầu tiên tại giải Ngoại hạng Anh. Đến ngày 4 tháng 10, anh đã có bàn thắng đầu tiên trong trận hòa 2-2 với Burnley.[13][14] Mahrez là nhân tố quan trọng giúp đội bóng thắng 7 trong 9 trận đấu cuối của giải để giúp câu lạc bộ trụ hạng thành công. Anh đã đóng góp hai bàn trong trận thắng 2-0 trước Southampton FC vào ngày 9 tháng 5 năm 2015[15], kết thúc mùa giải với 4 bàn thắng, 3 lần hỗ trợ thành bàn trong 30 lần ra sân.[16]

Tháng 8 năm 2015, anh đã ký một bản hợp đồng có thời hạn 4 năm với câu lạc bộ.[17] Ngày 8 tháng 8 năm 2015, Mahrez ghi được hai bàn thắng mở tỷ số trong trận thắng 4-2 trước Sunderland ngay trên sân nhà.[18] Mahrez sau đó đã được đội trưởng Wes Morgan mô tả như là người đem về những trận thắng, sau màn trình diễn tuyệt vời với 4 bàn thắng ghi được sau 3 trận đầu tiên của mùa giải.[19]

Sau khi có 4 bàn thắng trong 4 trận đấu mở màn của mùa giải 2015-16, Mahrez được đề cử cho danh hiệu cầu thủ hay nhất tháng của Premier League.[20] Đến ngày 3 tháng 11 năm 2015, Mahrez đã ghi được tổng cộng 7 bàn thắng trong 10 trận tại Premier League.[21] Ngày 5 tháng 12, Mahrez ghi được một cú hat-trick trong trận đấu Leicester đánh bại Swansea City 3-0 để đứng đầu bảng xếp hạng Premier League, giúp anh có 10 bàn thắng cho câu lạc bộ và trở thành cầu thủ Algerie đầu tiên ghi được một hat-trick tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh.[22].Vào ngày 2 tháng 5 năm 2016,Mahrez đã chính thức cùng Leicester City vô địch Ngoại hạng Anh sau khi Chelsea cầm hòa Tottenham Hotspur

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Mahrez (phải) trong trận đấu giữa Algérie và Bỉ tại World Cup 2014.

Trong tháng 11 năm 2013, Mahrez bày tỏ mong muốn của mình muốn thi đấu quốc tế cho đội tuyển bóng đá quốc gia Algérie.[23] Anh được tạm thời gọi vào đội tuyển quốc gia Algérie tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 tổ chức tại Brasil.[24] Ngày 31 tháng 5 năm 2014, Mahrez có trận đấu ra mắt quốc tế của mình cho những chú cáo sa mạc trong một trận giao hữu tiền World Cup với Armenia, và sau đó anh đã được gọi vào đội hình chính thức cho đội tuyển thi đấu tại World Cup vào ngày 2 tháng 6.[25]

Ngày 15 tháng 10 năm 2014, Mahrez ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên sau pha kiến tạo của Islam Slimani trong trận thắng 3-0 của Algérie trước MalawiVòng loại cúp bóng đá châu Phi.[26] Trong tháng 12 năm 2014, anh đã được xác nhận như là một nhân tố quan trọng của đội tuyển Algérie thi đấu trong vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Phi 2015 diễn ra ở Guinea Xích Đạo.[27] Anh cùng với đội bóng vào đến vòng tứ kết trước khi thua Bờ Biển Ngà (đội sau đó đăng quang), trong đó có đóng góp quan trọng trong chiến thăng 2-0 trước Senegal ở trận đấu cuối của vòng bảng, giúp Algérie vào vòng tứ kết với tư cách nhì bảng C.[28]

Trong trận đấu mở màn của đội tuyển Algérie tại bảng B của cúp bóng đá châu Phi 2017 diễn ra tại Gabon, anh trở thành cầu thủ đầu tiên lập một cú đúp trong trận hòa 2-2 trước đối thủ Zimbabwe. Anh tiếp tục ra sân trong 2 trận còn lại gặp các đối thủ TunisiaSénégal. Tuy nhiên, đội tuyển Algérie đã phải dừng bước ở vòng bảng với chỉ vỏn vẹn 2 điểm, xếp thứ ba bảng B.

Tại CAN 2019 diễn ra tại Ai Cập, anh có được 3 bàn thắng trong trận thắng 2-0 trước Kenya ở vòng bảng,thắng 3-0 trước Guinea ở vòng 1/8 và thắng 2-1 trước Nigeria ở bán kết. Đội tuyển Algérie sau đó lọt vào trận chung kết và giành chức vô địch lần thứ hai sau khi vượt qua Sénégal với tỉ số 1-0.

Kỹ năng chơi bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Mahrez là một cầu thủ thuận chân trái, là một cầu thủ chạy cánh thường di chuyển vào trung lộ, có kĩ thuật khéo léo cùng với các động tác giả khiến các hậu vệ đứng nhìn. Anh sút xa rất giỏi với những cú sút hiểm hóc đi vào góc xa khung thành, và khả năng kiến tạo, chọc khe tinh tế cùng với khả năng ghi bàn tốt. Bằng chứng là ở mùa giải 2015-16, anh thường chọc khe cho Jamie Vardy có rất nhiều cơ hội và các cầu thủ Leicester cũng cho anh rất nhiều cơ hội để anh tận dụng và có được 17 bàn ở giải ngoại hạng Anh. Có thể nói anh là một tiền vệ tấn công vừa biết đồng đội vừa có khả năng đột biến cá nhân tốt. Ngoài ra anh cũng có thể sút tốt chân phải, bằng chứng là vào ngày 6 tháng 2 năm 2016, anh đã có cú sút xa chân phải rất mạnh khiến thủ môn Joe Hart đứng nhìn. Điều đặc biệt, Mahrez là cầu thủ có kỹ năng đỡ bóng bước 1 (first touch) cực kỳ tốt và mãn nhãn, có thể nói anh là cầu thủ sở hữu kỹ năng này hay nhất của làng bóng đá thời điểm còn khoác áo câu lạc bộ Manchester City F.C. cho tới hiện tại.

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 17 tháng 9 năm 2022[5][6][13]
Câu lạc bộ Mùa Liên đoàn FA Cup League Cup Châu Âu Khác Tổng
Hệ thống Trận Bàn thắng Trận Bàn thắng Trận Bàn thắng Trận Bàn thắng Trận Bàn thắng Trận Bàn thắng
Quimper 2009–10 CFA 27 1 0 0 27 1
Le Havre II 2010–11 CFA 32 13 0 0 0 0 32 13
2011–12 CFA 25 11 0 0 0 0 25 11
2012–13 CFA 3 0 0 0 0 0 3 0
Tổng cộng 60 24 0 0 0 0 60 24
Le Havre 2011–12 Ligue 2 9 0 0 0 0 0 9 0
2012–13 Ligue 2 34 4 4 1 1 0 39 5
2013–14 Ligue 2 17 2 0 0 2 3 19 5
Tổng cộng 60 6 4 1 3 3 67 10
Leicester City 2013–14 Championship 19 3 0 0 0 0 19 3
2014–15 Premier League 30 4 1 0 1 0 32 4
2015–16 Premier League 37 17 0 0 2 1 39 18
2016–17 Premier League 36 6 2 0 0 0 9[a] 4 1[b] 0 48 10
2017–18 Premier League 36 12 3 0 2 1 41 13
Tổng cộng 158 42 6 0 5 2 9 4 1 0 179 48
Manchester City 2018–19 Premier League 27 7 5 2 5 2 6[a] 1 1[b] 0 44 12
2019–20 Premier League 33 11 5 0 5 1 7[a] 1 0 0 50 13
2020–21 Premier League 27 9 4 0 5 1 12[a] 4 48 14
2021–22 Premier League 28 11 4 4 2 2 12[a] 7 1[b] 0 47 24
2022–23 Premier League 30 5 5 5 2 2 9[a] 3 1[b] 0 47 15
Tổng cộng 145 43 23 11 19 8 46 16 3 0 236 78
Al-Ahli 2023–24 Saudi Pro League 19 8 1 1 20 9
Tổng cộng sự nghiệp 469 124 34 13 27 13 55 20 4 0 589 170
  1. ^ a b c d e f Số trận ở UEFA Champions League
  2. ^ a b c d Số trận ở FA Community Shield

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 9 tháng 1 năm 2024.[29]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
 Algérie 2014 9 2
2015 13 2
2016 5 2
2017 8 2
2018 8 2
2019 14 5
2020 4 3
2021 9 8
2022 10 2
2023 11 2
2024 1 1
Tổng cộng 91 31

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 9 tháng 1 năm 2024[30]
# Thời gian Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 15 tháng 1 năm 2014 Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie  Malawi 2–0 3–0 Vòng loại CAN 2015
2 15 tháng 11 năm 2014  Ethiopia 2–1 3–1
3 27 tháng 1 năm 2015 Sân vận động Malabo, Malabo, Guinea Xích Đạo  Sénégal 1–0 2–0 CAN 2015
4 17 tháng 11 năm 2015 Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie  Tanzania 3–0 7–0 Vòng loại World Cup 2018
5 4 tháng 9 năm 2016  Lesotho 2–0 6–0 Vòng loại CAN 2017
6 4–0
7 15 tháng 1 năm 2017 Sân vận động Franceville, Franceville, Gabon  Zimbabwe 1–0 2–2 CAN 2017
8 2–2
9 18 tháng 11 năm 2018 Sân vận động Municipal, Lomé, Togo  Togo 1–0 4–1 Vòng loại CAN 2019
10 3–0
11 23 tháng 6 năm 2019 Sân vận động 30 tháng 6, Cairo, Ai Cập  Kenya 2–0 2–0 CAN 2019
12 7 tháng 7 năm 2019  Guinée 3–0
13 14 tháng 7 năm 2019 Sân vận động Quốc tế Cairo, Cairo, Ai Cập  Nigeria 2–1 2–1
14 15 tháng 10 năm 2019 Sân vận động Pierre-Mauroy, Lille, Pháp  Colombia 2–0 3–0 Giao hữu
15 3–0
16 13 tháng 10 năm 2020 Sân vận động Cars Jeans, The Hague, Hà Lan  México 2–1 2–2
17 12 tháng 11 năm 2020 Sân vận động 5 tháng 7, Algiers, Algérie  Zimbabwe 3–0 3–1 Vòng loại CAN 2021
18 16 tháng 11 năm 2020 Sân vận động Thể thao Quốc gia, Harare, Zimbabwe 2–0 2–2
19 29 tháng 3 năm 2021 Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie  Botswana 3–0 5–0
20 6 tháng 6 năm 2021 Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie  Mali 1–0 1–0 Giao hữu
21 11 tháng 6 năm 2021 Sân vận động Olympique de Radès, Radès, Tunisia  Tunisia 2–0 2–0
22 2 tháng 9 năm 2021 Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie  Djibouti 7–0 8–0 Vòng loại World Cup 2022
23 8 tháng 10 năm 2021 Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie  Niger 1–0 6–1
24 3–1
25 12 tháng 10 năm 2021 Sân vận động Tướng Seyni Kountché, Niamey, Niger  Niger 1–0 4–0
26 16 tháng 11 năm 2021 Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie  Burkina Faso 1–0 2–2
27 27 tháng 9 năm 2022 Sân vận động Miloud Hadefi, Bir El Djir, Oran, Algérie  Nigeria 1–1 2–1 Giao hữu
28 16 tháng 11 năm 2022  Mali 1–0 1–1
29 23 tháng 3 năm 2023 Sân vận động Nelson Mandela, Algiers, Algérie  Niger 2–1 2–1 Vòng loại CAN 2023
30 20 tháng 6 năm 2023 Sân vận động 19 tháng 5 năm 1956, Annaba, Algérie  Tunisia 1–1 1–1 Giao hữu
31 9 tháng 1 năm 2024 Sân vận động Kégué, Lomé, Togo  Burundi 2–0 4–0

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Leicester City

Manchester City

Đội tuyển Algérie

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Barclays Premier League: notification of shirt numbers” (PDF). Premier League. tr. 10. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NFT
  3. ^ “Comment la FAF a chipé Mahrez au Maroc” (bằng tiếng Pháp). Le Buteur. ngày 9 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ a b c d e f g Paul Doyle (ngày 12 tháng 9 năm 2015). “Leicester City's Riyad Mahrez is fast fulfilling his late father's dreams”. The Guardian. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2015.
  5. ^ a b “QUIMPER 17e CFA Groupe D” (bằng tiếng Pháp). Stat2foot.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ a b Riyad Mahrez tại Soccerway
  7. ^ Riyad Mahrez – Thông số tại LFP.fr (tiếng Pháp)
  8. ^ “Riyad Mahrez Signs For Leicester City”. Leicester City F.C. ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
  9. ^ “Transfer window: Riyad Mahrez joins Leicester from Le Havre”. BBC Sport. ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2014.
  10. ^ “Leicester 2 – 0 Middlesbrough”. BBC Sport. ngày 25 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  11. ^ “Riyad Mahrez: Nigel Pearson says winger ready to start games”. BBC Sport. ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.
  12. ^ “Leicester City promoted to Premier League after 10-year absence”. BBC Sport. ngày 5 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  13. ^ a b Riyad Mahrez tại Soccerbase
  14. ^ 'Unknown' Riyad Mahrez making impressive strides, says Nigel Pearson”. Leicester Mercury. ngày 8 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2014.
  15. ^ “Leicester 2-0 Southampton”.
  16. ^ “Riyad Mahrez”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  17. ^ “Riyad Mahrez: Leicester City winger signs new contract”. BBC Sport. ngày 5 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015.
  18. ^ “Leicester City 4–2 Sunderland”. Soccerway. ngày 8 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  19. ^ “We can't rely on Riyad Mahrez all the time, says Wes Morgan”. Leicester Mercury. ngày 9 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2015.
  20. ^ “Andre Ayew & Manuel Pellegrini win Premier League awards”. BBC Sport. ngày 11 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015.
  21. ^ “Riyad Mahrez wary of Leicester City's rising expectations”. BBC Sport. ngày 3 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2015.
  22. ^ Pritchard, Dafydd (ngày 5 tháng 12 năm 2015). “Swansea 0-3 Leicester”. BBC Sport. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  23. ^ “Riyad Mahrez "Je sais que je peux jouer en EN" [Riyad Mahrez "I know that I can play in the national team"] (bằng tiếng Pháp). DZFoot. ngày 11 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
  24. ^ “World Cup 2014: Nabil Bentaleb in Algeria's 30-man squad”. BBC Sport. ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
  25. ^ “World Cup Beckons For Mahrez”. Leicester City F.C. ngày 2 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2014.
  26. ^ “Mahrez Stars In Algeria Win”. Leicester City F.C. ngày 15 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2014.
  27. ^ “Nations Cup 2015: Newcastle's Mehdi Abeid in Algeria squad”. BBC Sport. ngày 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2014.
  28. ^ Hughes, Ian (ngày 27 tháng 1 năm 2015). “Senegal 0-2 Algeria”. BBC Sport. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  29. ^ “Riyad Mahrez”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
  30. ^ “La fiche de Riyad Mahrez”. DZFoot. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ a b “Riyad Mahrez: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  32. ^ Anderson, John biên tập (2014). Sky Sports Football Yearbook 2014–2015. London: Headline Publishing Group. tr. 200–201. ISBN 978-1-4722-1251-1.
  33. ^ McNulty, Phil (18 tháng 5 năm 2019). “Manchester City 6–0 Watford”. BBC Sport. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
  34. ^ McNulty, Phil (24 tháng 2 năm 2019). “Chelsea 0–0 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
  35. ^ McNulty, Phil (1 tháng 3 năm 2020). “Aston Villa 1–2 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
  36. ^ McNulty, Phil (25 tháng 4 năm 2021). “Manchester City 1–0 Tottenham Hotspur”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
  37. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên shield
  38. ^ McNulty, Phil (10 tháng 6 năm 2023). “Manchester City 1–0 Inter Milan”. BBC Sport. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
  39. ^ McNulty, Phil (29 tháng 5 năm 2021). “Manchester City 0–1 Chelsea”. BBC Sport. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
  40. ^ Rose, Gary (19 tháng 7 năm 2019). “Senegal 0–1 Algeria”. BBC Sport. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]