Riyad Mahrez
Mahrez trong màu áo Algérie năm 2014 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Riyad Karim Mahrez[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 21 tháng 2, 1991 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Sarcelles, Pháp | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in)[2] | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cánh | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Al Ahli | ||||||||||||||||
Số áo | 7 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
AAS Sarcelles | |||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2009–2010 | Quimper | 27 | (1) | ||||||||||||||
2010–2013 | Le Havre II | 60 | (24) | ||||||||||||||
2011–2014 | Le Havre | 60 | (6) | ||||||||||||||
2014–2018 | Leicester City | 158 | (39) | ||||||||||||||
2018–2023 | Manchester City | 145 | (43) | ||||||||||||||
2023– | Al Ahli | 24 | (9) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2014– | Algérie | 93 | (31) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 3 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 1 năm 2024 |
Riyad Karim Mahrez (tiếng Ả Rập: رياض محرز; sinh ngày 21 tháng 2 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Algérie hiện là cầu thủ chạy cánh đang thi đấu cho câu lạc bộ Al Ahli tại Giải Vô địch quốc gia Ả Rập Xê Út.
Mahrez bắt đầu sự nghiệp thi đấu của mình như là một cầu thủ trẻ tại câu lạc bộ AAS Sarcelles của Pháp. Anh bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp vào năm 2009 khi chơi cho Quimper, nơi mà anh đã chơi một mùa giải trước khi chuyển đến Le Havre. Tại đây, anh đã phải mất ba năm thi đấu tại đội dự bị, trước khi trở thành một cầu thủ thường xuyên góp mặt trong đội hình chính. Vào tháng 1 năm 2014, Mahrez ký một bản hợp đồng chuyển nhượng tới nước Anh để thi đấu cho Leicester City. Anh đã giúp câu lạc bộ vô địch tại Football League Championship để thăng hạng lên chơi tại Premier League vào cuối mùa giải đầu tiên thi đấu cho câu lạc bộ.
Mahrez có trận thi đấu quốc tế của mình cho Algérie lần đầu tiên là vào năm 2014 tại FIFA World Cup 2014 và sau đó là các trận tại CAN 2015, CAN 2017, CAN 2019 và CAN 2021.
Cuộc sống ban đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Mahrez sinh ra trong một gia đình có cha là người Algérie và mẹ là người gốc Algérie và Maroc tại Sarcelles, một vùng ngoại ô phía bắc của Paris, Pháp. Khi lớn lên, anh thường xuyên có những kỳ nghỉ tại quê nhà ở Algérie.[3][4] Năm 15 tuổi, người cha và cũng là người thầy của anh qua đời sau một cơn đau tim.[4]
Năm 2015, Mahrez đã kết hôn với một người phụ nữ Anh có tên là Rita Johal nhưng 2 người đã ly hôn vào năm 2020.[4] Tháng 6 năm 2021 có thông tin anh đã cầu hôn bạn gái mới Taylor Ward. Đầu tháng 2 năm 2022, anh thông báo bạn gái đang mang thai đứa con của anh và bạn gái.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Khởi đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Do có thân hình mảnh mai nên nhiều câu lạc bộ không coi anh như là một mảnh ghép để xây dựng đội bóng, nhưng kỹ năng thi đấu của anh cuối cùng cũng đã giúp anh tìm được bến đỗ.[4] Năm 2009, anh gia nhập Quimper Kerfeunteun từ AAS Sarcelles, và đã có 22 lần ra sân với 2 bàn thắng ngay tại mùa giải đầu tiên thi đấu cho câu lạc bộ.[5] Năm 2010, anh chuyển sang thi đấu cho Le Havre bởi hệ thống đào tạo bóng đá trẻ của câu lạc bộ,[4] sau một loạt những lời từ chối thi đấu cho những đội bóng hàng đầu của Pháp là Paris Saint-Germain và Olympique Marseille. Mới đầu, anh chơi cho đội hình hai của Le Havre (đội dự bị) trước khi có được vị trí chính thức. Anh đã có 60 lần được ra sân, đóng góp 6 bàn thắng cho Le Havre tại Ligue 2 từ năm 2011 cho đến tháng 1 năm 2014.[6][7] Anh đã chỉ trích các đội bóng tại giải Ligue 2 thi đấu quá thiên về phòng ngự và thường hướng tới một kết quả hòa không bàn thắng trong một trận đấu.[4]
Leicester City
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 11 tháng 1 năm 2014, Mahrez chuyển tới nước Anh để thi đấu cho Leicester City, lúc đó đang thi đấu tại Football League Championship (Giải Vô địch Bóng đá Anh) với một bản hợp đồng có thời hạn 3,5 năm.[8][9] Bạn bè và gia đình của Mahrez mới đầu còn hoài nghi về quyết định của anh, cho rằng kỹ năng thi đấu của anh phù hợp hơn khi anh thi đấu tại giải bóng đá của Tây Ban Nha.[4] Ngày 25 tháng 1 năm 2014, anh có trận đấu gia mắt câu lạc bộ, anh được tung vào sân từ băng ghế dự bị phút thứ 79 để thay thế cho Lloyd Dyer, trong chiến thắng 2-0 của đội trước Middlesbrough.[10] Sau bốn lần ra sân cho Leicester, trong đó có bàn thắng đầu tiên ghi được ở phút thứ 82 khi gặp Nottingham Forest, huấn luyện viên Nigel Pearson trong một công bố vào tháng 2 năm 2014 nói rằng, ông nghĩ Mahrez đã sẵn sàng để bắt đầu chơi cho đội.[11] Leicester kết thúc mùa giải Football League Championship 2013-14 với chức vô địch, trở lại Premier League sau 10 năm vắng bóng.[12]
Ngày 16 tháng 8 năm 2014, anh có trận đấu đầu tiên tại giải Ngoại hạng Anh. Đến ngày 4 tháng 10, anh đã có bàn thắng đầu tiên trong trận hòa 2-2 với Burnley.[13][14] Mahrez là nhân tố quan trọng giúp đội bóng thắng 7 trong 9 trận đấu cuối của giải để giúp câu lạc bộ trụ hạng thành công. Anh đã đóng góp hai bàn trong trận thắng 2-0 trước Southampton FC vào ngày 9 tháng 5 năm 2015[15], kết thúc mùa giải với 4 bàn thắng, 3 lần hỗ trợ thành bàn trong 30 lần ra sân.[16]
Tháng 8 năm 2015, anh đã ký một bản hợp đồng có thời hạn 4 năm với câu lạc bộ.[17] Ngày 8 tháng 8 năm 2015, Mahrez ghi được hai bàn thắng mở tỷ số trong trận thắng 4-2 trước Sunderland ngay trên sân nhà.[18] Mahrez sau đó đã được đội trưởng Wes Morgan mô tả như là người đem về những trận thắng, sau màn trình diễn tuyệt vời với 4 bàn thắng ghi được sau 3 trận đầu tiên của mùa giải.[19]
Sau khi có 4 bàn thắng trong 4 trận đấu mở màn của mùa giải 2015-16, Mahrez được đề cử cho danh hiệu cầu thủ hay nhất tháng của Premier League.[20] Đến ngày 3 tháng 11 năm 2015, Mahrez đã ghi được tổng cộng 7 bàn thắng trong 10 trận tại Premier League.[21] Ngày 5 tháng 12, Mahrez ghi được một cú hat-trick trong trận đấu Leicester đánh bại Swansea City 3-0 để đứng đầu bảng xếp hạng Premier League, giúp anh có 10 bàn thắng cho câu lạc bộ và trở thành cầu thủ Algerie đầu tiên ghi được một hat-trick tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh.[22].Vào ngày 2 tháng 5 năm 2016,Mahrez đã chính thức cùng Leicester City vô địch Ngoại hạng Anh sau khi Chelsea cầm hòa Tottenham Hotspur
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Trong tháng 11 năm 2013, Mahrez bày tỏ mong muốn của mình muốn thi đấu quốc tế cho đội tuyển bóng đá quốc gia Algérie.[23] Anh được tạm thời gọi vào đội tuyển quốc gia Algérie tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 tổ chức tại Brasil.[24] Ngày 31 tháng 5 năm 2014, Mahrez có trận đấu ra mắt quốc tế của mình cho những chú cáo sa mạc trong một trận giao hữu tiền World Cup với Armenia, và sau đó anh đã được gọi vào đội hình chính thức cho đội tuyển thi đấu tại World Cup vào ngày 2 tháng 6.[25]
Ngày 15 tháng 10 năm 2014, Mahrez ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên sau pha kiến tạo của Islam Slimani trong trận thắng 3-0 của Algérie trước Malawi ở Vòng loại cúp bóng đá châu Phi.[26] Trong tháng 12 năm 2014, anh đã được xác nhận như là một nhân tố quan trọng của đội tuyển Algérie thi đấu trong vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Phi 2015 diễn ra ở Guinea Xích Đạo.[27] Anh cùng với đội bóng vào đến vòng tứ kết trước khi thua Bờ Biển Ngà (đội sau đó đăng quang), trong đó có đóng góp quan trọng trong chiến thăng 2-0 trước Senegal ở trận đấu cuối của vòng bảng, giúp Algérie vào vòng tứ kết với tư cách nhì bảng C.[28]
Trong trận đấu mở màn của đội tuyển Algérie tại bảng B của cúp bóng đá châu Phi 2017 diễn ra tại Gabon, anh trở thành cầu thủ đầu tiên lập một cú đúp trong trận hòa 2-2 trước đối thủ Zimbabwe. Anh tiếp tục ra sân trong 2 trận còn lại gặp các đối thủ Tunisia và Sénégal. Tuy nhiên, đội tuyển Algérie đã phải dừng bước ở vòng bảng với chỉ vỏn vẹn 2 điểm, xếp thứ ba bảng B.
Tại CAN 2019 diễn ra tại Ai Cập, anh có được 3 bàn thắng trong trận thắng 2-0 trước Kenya ở vòng bảng,thắng 3-0 trước Guinea ở vòng 1/8 và thắng 2-1 trước Nigeria ở bán kết. Đội tuyển Algérie sau đó lọt vào trận chung kết và giành chức vô địch lần thứ hai sau khi vượt qua Sénégal với tỉ số 1-0.
Kỹ năng chơi bóng
[sửa | sửa mã nguồn]Mahrez là một cầu thủ thuận chân trái, là một cầu thủ chạy cánh thường di chuyển vào trung lộ, có kĩ thuật khéo léo cùng với các động tác giả khiến các hậu vệ đứng nhìn. Anh sút xa rất giỏi với những cú sút hiểm hóc đi vào góc xa khung thành, và khả năng kiến tạo, chọc khe tinh tế cùng với khả năng ghi bàn tốt. Bằng chứng là ở mùa giải 2015-16, anh thường chọc khe cho Jamie Vardy có rất nhiều cơ hội và các cầu thủ Leicester cũng cho anh rất nhiều cơ hội để anh tận dụng và có được 17 bàn ở giải ngoại hạng Anh. Có thể nói anh là một tiền vệ tấn công vừa biết đồng đội vừa có khả năng đột biến cá nhân tốt. Ngoài ra anh cũng có thể sút tốt chân phải, bằng chứng là vào ngày 6 tháng 2 năm 2016, anh đã có cú sút xa chân phải rất mạnh khiến thủ môn Joe Hart đứng nhìn. Điều đặc biệt, Mahrez là cầu thủ có kỹ năng đỡ bóng bước 1 (first touch) cực kỳ tốt và mãn nhãn, có thể nói anh là cầu thủ sở hữu kỹ năng này hay nhất của làng bóng đá thời điểm còn khoác áo câu lạc bộ Manchester City F.C. cho tới hiện tại.
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Mùa | Liên đoàn | FA Cup | League Cup | Châu Âu | Khác | Tổng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hệ thống | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | ||
Quimper | 2009–10 | CFA | 27 | 1 | 0 | 0 | — | — | — | 27 | 1 | |||
Le Havre II | 2010–11 | CFA | 32 | 13 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 32 | 13 | ||
2011–12 | CFA | 25 | 11 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 25 | 11 | |||
2012–13 | CFA | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 3 | 0 | |||
Tổng cộng | 60 | 24 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 60 | 24 | ||||
Le Havre | 2011–12 | Ligue 2 | 9 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 9 | 0 | ||
2012–13 | Ligue 2 | 34 | 4 | 4 | 1 | 1 | 0 | — | — | 39 | 5 | |||
2013–14 | Ligue 2 | 17 | 2 | 0 | 0 | 2 | 3 | — | — | 19 | 5 | |||
Tổng cộng | 60 | 6 | 4 | 1 | 3 | 3 | — | — | 67 | 10 | ||||
Leicester City | 2013–14 | Championship | 19 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 19 | 3 | ||
2014–15 | Premier League | 30 | 4 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 32 | 4 | |||
2015–16 | Premier League | 37 | 17 | 0 | 0 | 2 | 1 | — | — | 39 | 18 | |||
2016–17 | Premier League | 36 | 6 | 2 | 0 | 0 | 0 | 9[a] | 4 | 1[b] | 0 | 48 | 10 | |
2017–18 | Premier League | 36 | 12 | 3 | 0 | 2 | 1 | — | — | 41 | 13 | |||
Tổng cộng | 158 | 42 | 6 | 0 | 5 | 2 | 9 | 4 | 1 | 0 | 179 | 48 | ||
Manchester City | 2018–19 | Premier League | 27 | 7 | 5 | 2 | 5 | 2 | 6[a] | 1 | 1[b] | 0 | 44 | 12 |
2019–20 | Premier League | 33 | 11 | 5 | 0 | 5 | 1 | 7[a] | 1 | 0 | 0 | 50 | 13 | |
2020–21 | Premier League | 27 | 9 | 4 | 0 | 5 | 1 | 12[a] | 4 | — | 48 | 14 | ||
2021–22 | Premier League | 28 | 11 | 4 | 4 | 2 | 2 | 12[a] | 7 | 1[b] | 0 | 47 | 24 | |
2022–23 | Premier League | 30 | 5 | 5 | 5 | 2 | 2 | 9[a] | 3 | 1[b] | 0 | 47 | 15 | |
Tổng cộng | 145 | 43 | 23 | 11 | 19 | 8 | 46 | 16 | 3 | 0 | 236 | 78 | ||
Al-Ahli | 2023–24 | Saudi Pro League | 19 | 8 | 1 | 1 | — | — | — | 20 | 9 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 469 | 124 | 34 | 13 | 27 | 13 | 55 | 20 | 4 | 0 | 589 | 170 |
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 9 tháng 1 năm 2024.[29]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Algérie | 2014 | 9 | 2 |
2015 | 13 | 2 | |
2016 | 5 | 2 | |
2017 | 8 | 2 | |
2018 | 8 | 2 | |
2019 | 14 | 5 | |
2020 | 4 | 3 | |
2021 | 9 | 8 | |
2022 | 10 | 2 | |
2023 | 11 | 2 | |
2024 | 1 | 1 | |
Tổng cộng | 91 | 31 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 9 tháng 1 năm 2024[30]
# | Thời gian | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 15 tháng 1 năm 2014 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Malawi | 2–0 | 3–0 | Vòng loại CAN 2015 |
2 | 15 tháng 11 năm 2014 | Ethiopia | 2–1 | 3–1 | ||
3 | 27 tháng 1 năm 2015 | Sân vận động Malabo, Malabo, Guinea Xích Đạo | Sénégal | 1–0 | 2–0 | CAN 2015 |
4 | 17 tháng 11 năm 2015 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Tanzania | 3–0 | 7–0 | Vòng loại World Cup 2018 |
5 | 4 tháng 9 năm 2016 | Lesotho | 2–0 | 6–0 | Vòng loại CAN 2017 | |
6 | 4–0 | |||||
7 | 15 tháng 1 năm 2017 | Sân vận động Franceville, Franceville, Gabon | Zimbabwe | 1–0 | 2–2 | CAN 2017 |
8 | 2–2 | |||||
9 | 18 tháng 11 năm 2018 | Sân vận động Municipal, Lomé, Togo | Togo | 1–0 | 4–1 | Vòng loại CAN 2019 |
10 | 3–0 | |||||
11 | 23 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động 30 tháng 6, Cairo, Ai Cập | Kenya | 2–0 | 2–0 | CAN 2019 |
12 | 7 tháng 7 năm 2019 | Guinée | 3–0 | |||
13 | 14 tháng 7 năm 2019 | Sân vận động Quốc tế Cairo, Cairo, Ai Cập | Nigeria | 2–1 | 2–1 | |
14 | 15 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Pierre-Mauroy, Lille, Pháp | Colombia | 2–0 | 3–0 | Giao hữu |
15 | 3–0 | |||||
16 | 13 tháng 10 năm 2020 | Sân vận động Cars Jeans, The Hague, Hà Lan | México | 2–1 | 2–2 | |
17 | 12 tháng 11 năm 2020 | Sân vận động 5 tháng 7, Algiers, Algérie | Zimbabwe | 3–0 | 3–1 | Vòng loại CAN 2021 |
18 | 16 tháng 11 năm 2020 | Sân vận động Thể thao Quốc gia, Harare, Zimbabwe | 2–0 | 2–2 | ||
19 | 29 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Botswana | 3–0 | 5–0 | |
20 | 6 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Mali | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
21 | 11 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Olympique de Radès, Radès, Tunisia | Tunisia | 2–0 | 2–0 | |
22 | 2 tháng 9 năm 2021 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Djibouti | 7–0 | 8–0 | Vòng loại World Cup 2022 |
23 | 8 tháng 10 năm 2021 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Niger | 1–0 | 6–1 | |
24 | 3–1 | |||||
25 | 12 tháng 10 năm 2021 | Sân vận động Tướng Seyni Kountché, Niamey, Niger | Niger | 1–0 | 4–0 | |
26 | 16 tháng 11 năm 2021 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algérie | Burkina Faso | 1–0 | 2–2 | |
27 | 27 tháng 9 năm 2022 | Sân vận động Miloud Hadefi, Bir El Djir, Oran, Algérie | Nigeria | 1–1 | 2–1 | Giao hữu |
28 | 16 tháng 11 năm 2022 | Mali | 1–0 | 1–1 | ||
29 | 23 tháng 3 năm 2023 | Sân vận động Nelson Mandela, Algiers, Algérie | Niger | 2–1 | 2–1 | Vòng loại CAN 2023 |
30 | 20 tháng 6 năm 2023 | Sân vận động 19 tháng 5 năm 1956, Annaba, Algérie | Tunisia | 1–1 | 1–1 | Giao hữu |
31 | 9 tháng 1 năm 2024 | Sân vận động Kégué, Lomé, Togo | Burundi | 2–0 | 4–0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Leicester City
Manchester City
- Premier League: 2018–19, 2020–21, 2021–22[31], 2022–23
- FA Cup: 2018–19[33], 2022–23
- EFL Cup: 2018–19,[34] 2019–20,[35] 2020–21[36]
- FA Community Shield: 2018[37], 2019
- UEFA Champions League: 2022–23;[38] á quân: 2020–21[39]
Đội tuyển Algérie
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Barclays Premier League: notification of shirt numbers” (PDF). Premier League. tr. 10. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2014.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênNFT
- ^ “Comment la FAF a chipé Mahrez au Maroc” (bằng tiếng Pháp). Le Buteur. ngày 9 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b c d e f g Paul Doyle (ngày 12 tháng 9 năm 2015). “Leicester City's Riyad Mahrez is fast fulfilling his late father's dreams”. The Guardian. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2015.
- ^ a b “QUIMPER 17e CFA Groupe D” (bằng tiếng Pháp). Stat2foot.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
- ^ a b Riyad Mahrez tại Soccerway
- ^ Riyad Mahrez – Thông số tại LFP.fr (tiếng Pháp)
- ^ “Riyad Mahrez Signs For Leicester City”. Leicester City F.C. ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Transfer window: Riyad Mahrez joins Leicester from Le Havre”. BBC Sport. ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Leicester 2 – 0 Middlesbrough”. BBC Sport. ngày 25 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Riyad Mahrez: Nigel Pearson says winger ready to start games”. BBC Sport. ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Leicester City promoted to Premier League after 10-year absence”. BBC Sport. ngày 5 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b Riyad Mahrez tại Soccerbase
- ^ “'Unknown' Riyad Mahrez making impressive strides, says Nigel Pearson”. Leicester Mercury. ngày 8 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Leicester 2-0 Southampton”.
- ^ “Riyad Mahrez”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Riyad Mahrez: Leicester City winger signs new contract”. BBC Sport. ngày 5 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Leicester City 4–2 Sunderland”. Soccerway. ngày 8 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
- ^ “We can't rely on Riyad Mahrez all the time, says Wes Morgan”. Leicester Mercury. ngày 9 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Andre Ayew & Manuel Pellegrini win Premier League awards”. BBC Sport. ngày 11 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Riyad Mahrez wary of Leicester City's rising expectations”. BBC Sport. ngày 3 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2015.
- ^ Pritchard, Dafydd (ngày 5 tháng 12 năm 2015). “Swansea 0-3 Leicester”. BBC Sport. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Riyad Mahrez "Je sais que je peux jouer en EN"” [Riyad Mahrez "I know that I can play in the national team"] (bằng tiếng Pháp). DZFoot. ngày 11 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2014.
- ^ “World Cup 2014: Nabil Bentaleb in Algeria's 30-man squad”. BBC Sport. ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
- ^ “World Cup Beckons For Mahrez”. Leicester City F.C. ngày 2 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Mahrez Stars In Algeria Win”. Leicester City F.C. ngày 15 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Nations Cup 2015: Newcastle's Mehdi Abeid in Algeria squad”. BBC Sport. ngày 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2014.
- ^ Hughes, Ian (ngày 27 tháng 1 năm 2015). “Senegal 0-2 Algeria”. BBC Sport. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Riyad Mahrez”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
- ^ “La fiche de Riyad Mahrez”. DZFoot. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b “Riyad Mahrez: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
- ^ Anderson, John biên tập (2014). Sky Sports Football Yearbook 2014–2015. London: Headline Publishing Group. tr. 200–201. ISBN 978-1-4722-1251-1.
- ^ McNulty, Phil (18 tháng 5 năm 2019). “Manchester City 6–0 Watford”. BBC Sport. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (24 tháng 2 năm 2019). “Chelsea 0–0 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ McNulty, Phil (1 tháng 3 năm 2020). “Aston Villa 1–2 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
- ^ McNulty, Phil (25 tháng 4 năm 2021). “Manchester City 1–0 Tottenham Hotspur”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênshield
- ^ McNulty, Phil (10 tháng 6 năm 2023). “Manchester City 1–0 Inter Milan”. BBC Sport. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
- ^ McNulty, Phil (29 tháng 5 năm 2021). “Manchester City 0–1 Chelsea”. BBC Sport. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
- ^ Rose, Gary (19 tháng 7 năm 2019). “Senegal 0–1 Algeria”. BBC Sport. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Riyad Mahrez. |
- Riyaz Mahrez profile at the Manchester City F.C. website
- Riyad Mahrez tại L'Équipe Football (tiếng Pháp)
- Riyad Mahrez – Thành tích thi đấu FIFA
- Riyad Mahrez – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Sinh năm 1991
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Algérie
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Algérie
- Cầu thủ bóng đá nam Pháp
- Người Pháp gốc Algérie
- Người Pháp gốc Maroc
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Cầu thủ tham dự Africa Cup 2015
- Cầu thủ bóng đá Le Havre AC
- Cầu thủ bóng đá Leicester City F.C.
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nam Pháp ở nước ngoài
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Phi 2015
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Phi 2017
- Tín hữu Hồi giáo Algérie
- Cầu thủ bóng đá Championnat National 2
- Cầu thủ bóng đá English Football League
- Cầu thủ bóng đá Ligue 2
- Cầu thủ bóng đá Manchester City F.C.