[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

André Villas-Boas

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
André Villas-Boas
Villas-Boas năm 2023
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Luís André de Pina
Cabral e Villas-Boas
Chiều cao 1,82 m (5 ft 11+12 in)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2009–2010 Académica
2010–2011 Porto
2011–2012 Chelsea
2012–2013 Tottenham Hotspur
2014–2016 Zenit Saint Petersburg
2016–2017 Shanghai SIPG
2019–2021 Marseille

André Villas-Boas [1] (sinh ngày 17 tháng 10, 1977 tại Porto) là một huấn luyện viên bóng đá người Bồ Đào Nha. Sau khi đưa Porto giành cú ăn 4 ngọan mục, ông được giới bóng đá gọi bằng biệt danh "Mourinho đệ nhị" hay "Người đặc biệt". Ở tuổi 33, ông là huấn luyện viên đắt giá nhất trong lịch sử khi khoản đền bù giải phóng hợp đồng lên tới 15 triệu euro.[2][3]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sir Bobby Robson là người thầy đầu tiên của Villas-Boas trong những năm 1990. Cố huấn luyện viên người Anh tận tình chỉ dạy Villas-Boas khi nhà cầm quân Porto mới là cậu nhóc 16 tuổi. Trước khi chính thức bước vào sự nghiệp cầm quân, Andre Villas-Boas từng là trợ lý đắc lực của Jose MourinhoPorto, ChelseaInter Milan đồng thời cũng tham gia công tác tuyển trạch. Tuy nhiên, Andre Villas Boas đã chia tay huấn luyện viên Mourinho khi ông này quyết định đến Real Madrid.

Académica

[sửa | sửa mã nguồn]

CLB mà Boas chọn để hành nghề là một CLB hạng trung của giải VĐQG Bồ Đào Nha có tên Academica.[4] Khi Boas đến với Academica vào mùa giải 2009-2010, CLB này đang xếp cuối cùng trên BXH và phải vật lộn với cuộc chiến trụ hạng. Bằng tài năng của mình, Boas đã đặt dấu ấn của mình lên CLB nhỏ bé này và giúp Academica có một cuộc "chạy trốn tử thần" ngoạn mục khi hoàn thành mùa giải ở vị trí thứ 11. Hơn nhóm xuống hạng tới 10 điểm. Đó chính là thành công đầu tiên giúp cho tên tuổi của Boas vang danh ở Bồ Đào Nha và trở thành cái tên đáng chú ý. Boas không chỉ giúp Academica trụ hạng thành công mà còn thổi vào đội bóng này một luồng sinh khí mới, với một lối chơi tấn công rực lửa và quyến rũ. Triết lý bóng đá của Boas cộng với những thành công có được đã giúp ông lọt vào mắt xanh của BLĐ F.C. Porto, một đội bóng giàu chất cống hiến nhất Bồ Đào Nha.

Tháng 6 năm 2010, Boas đã trở thành thuyền trưởng của F.C. Porto và bắt đầu gặt hái những thành công ngoài sức tưởng tượng cùng đội bóng (VĐQG Bồ Đào Nha, Cúp QG Bồ Đào Nha và UEFA Europa League). Villas-Boas còn có thành tích ấn tượng bất bại tại Giải VĐQG Bồ Đào Nha (thắng 27, hòa 3 sau 30 trận) và thắng 14/17 trận ở đấu trường châu Âu với lối chơi tấn công rực lửa. Cùng lúc đó Chelsea vừa sa thải huấn luyện viên Carlo AncelottiAbramovich đang muốn tìm 1 thuyền trưởng mới. Và chuyện gì đến đã phải đến, Villas-Boas theo bước ông thầy cũ Mourinho để đến Chelsea.

Vào ngày 22 tháng 6 năm 2011, Villas-Boas chính thức trở thành huấn luyện viên của câu lạc bộ Chelsea sau khi câu lạc bộ Porto đồng ý với số tiền là 15 triệu euro để phá vỡ hợp đồng.[5] Ở tuổi 33, Villas-Boas là huấn luyện viên trẻ nhất trong lịch sử Premier League, ít hơn 2 tuổi so với thủ môn dự bị Hilario, già hơn nửa năm tuổi so với hai học trò LampardDrogba.

Nhưng trái với kỳ vọng, thành tích của Chelsea dưới thời Villas Boas tồi tệ, kèm theo đó là những bất ổn trong nội bộ đội bóng. Một số trụ cột mà điển hình là Lampard đã thẳng thắn công khai mối quan hệ bất hòa của mình với Villas Boas. Tính đến vòng 27 Premier League, Chelsea đứng ở vị trí thứ 5 (không nằm trong nhóm dự UEFA Champions League) và cách đội đầu bảng Manchester City 17 điểm. Đây là thành tích kém cỏi nhất so với các triều đại trước đó tại sân Stamford Bridge và đặc biệt là so với The Blues của huấn luyện viên Ancelotti mùa giải trước.[6][7]

Ngày 4 tháng 3 năm 2012, sau trận thua West Brom trên sân khách với tỷ số 0-1 tại vòng 27 Premier League, trên trang chủ của Chelsea xác nhận tỷ phú Abramovich đã chính thức sa thải Villas Boas, chấm dứt 8 tháng làm việc ngắn ngủi của ông tại sân Stamford Bridge. Theo nguồn tin không chính thức, số tiền Chelsea đền bù cho Villas Boas là 20 triệu bảng cho những năm hợp đồng còn lại.

Những kỷ lục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • huấn luyện viên trẻ nhất vô địch UEFA Europa League.
  • Phá vỡ kỷ lục dẫn dắt đội bóng có chuỗi trận bất bại dài nhất trên tất cả các mặt trận với 36 trận. Kỷ lục cũ do Mourinho lập nên với 33 trận.
  • CLB đạt được nhiều điểm nhất trong lịch sử giải VĐQG Bồ Đào Nha với 84 điểm.
  • Giúp Porto trở thành đội bóng BĐN giành nhiều trận thắng nhất ở cúp châu Âu với 14 trận thắng; giúp Porto có được chuỗi trận thắng liên tiếp dài nhất ở giải quốc nội với 16 trận; giúp Porto trở thành đội bóng thứ 2 sau Benfica mùa giải 1972-1973 vô địch BĐN mà không để thua bất cứ một trận đấu nào.
  • Ngoài ra ông còn là huấn luyện viên trẻ nhất giải Ngoại hạng Anh và là huấn luyện viên đắt giá nhất trong lịch sử.

Danh hiệu Huấn luyện Viên

[sửa | sửa mã nguồn]

FC Porto

  • Vô địch Primeira Liga: 2011
  • Vô địch Cúp Bồ Đào Nha: 2011
  • Vô địch Siêu cúp Bồ Đào Nha (Supertaça Cândido de Oliveira): 2010
  • Vô địch UEFA Europa League : 2011

Tottenham Hostppur

Zenit Sankt-Peterburg

  • Á quân Ngoại hạng Nga: 2014
  • Vô địch Ngoại hạng Nga: 2015
  • Vô địch Siêu Cúp Nga: 2015
  • Vô địch Cúp Nga: 2016
  • Tứ kết UEFA Europa League : 2015

Cá nhân

  • CNID Breakthrough Coach: 2010
  • Globos de Ouro: Prémio revelação 2011

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội bóng Quốc gia Đến Đi Kết quả
Số trận chỉ đạo Thắng Hoà Thua Bàn thắng Thủng lưới Tỉ lệ thắng %
Quần đảo Virgin thuộc Anh Quần đảo Virgin thuộc Anh 2000 2001 &00000000000000020000002 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000020000002 &00000000000000010000001 &000000000000001400000014 00&00000000000000000000000,00
Académica de Coimbra Bồ Đào Nha 14 tháng 10 năm 2009 2 tháng 6 năm 2010 &000000000000003000000030 &000000000000001100000011 &00000000000000090000009 &000000000000001000000010 &000000000000003800000038 &000000000000003500000035 0&000000000000003667000036,67
Porto Bồ Đào Nha 2 tháng 6 năm 2010 21 tháng 6 năm 2011 &000000000000005800000058 &000000000000004900000049 &00000000000000050000005 &00000000000000040000004 &0000000000000145000000145 &000000000000004200000042 0&000000000000008448000084,48
Chelsea Anh 22 tháng 6 năm 2011 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 !
Tổng cộng &000000000000009000000090 &000000000000006000000060 &000000000000001400000014 &000000000000001600000016 &0000000000000184000000184 &000000000000009100000091 0&000000000000006667000066,67

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ – D. Luís André de Pina Cabral e Vilas-Boas. Geneall.net. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2011.
  2. ^ “Villas-Boas can be Special”. The Sun. ngày 18 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ “Prolific Falcao leads Porto to glory”. ESPN Soccernet. ngày 18 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2011.
  4. ^ “Academica appoint Andre Villas-Boas as head coach”. PortuGOAL.net. ngày 14 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2010.
  5. ^ “His first trophy in Porto, Porto 2–0 Benfica”. Whoscored.com.
  6. ^ Doyle, Paul (ngày 22 tháng 6 năm 2011). “Chelsea appoint former Porto coach André Villas-Boas on three-year deal”. The Guardian. London. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011.
  7. ^ “Villas-Boas appointed”. Chelsea F.C. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2011.