Adygea
Cộng hòa Adygea Республика Адыгея (tiếng Nga) Адыгэ Республик (tiếng Adyghe) | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
— Cộng hòa — | |||||||
| |||||||
Bài hát: Quốc ca Cộng hòa Adygea[1] | |||||||
| |||||||
Toạ độ: 44°39′B 40°00′Đ / 44,65°B 40°Đ | |||||||
Địa vị chính trị | |||||||
Quốc gia | Liên bang Nga | ||||||
Vùng liên bang | Phía Nam[2] | ||||||
Vùng kinh tế | Bắc Kavkaz[3] | ||||||
Thành lập | 3 tháng 7 năm 1991[4] | ||||||
Ngày lễ Cộng hòa | 5 tháng 10[5] | ||||||
Thủ phủ | Maykop | ||||||
Chính quyền (tại thời điểm tháng 11 năm 2013) | |||||||
- Nguyên thủ[6] | Murat Kumpilov[6] | ||||||
- Cơ quan lập pháp | Hội đồng Nhà nước Adygea[6] | ||||||
Thống kê | |||||||
Dân số (điều tra 2010) | |||||||
- Tổng cộng | 439.996 | ||||||
- Xếp thứ | thứ 74 | ||||||
- Thành thị | 50,9% | ||||||
- Nông thôn | 49,1% | ||||||
Dân số (ước tính tháng 1 năm 2013) | |||||||
- Tổng cộng | 444.403[7] | ||||||
Múi giờ | MSK (UTC+03:00)[8] | ||||||
ISO 3166-2 | RU-AD | ||||||
Biển số xe | 01 | ||||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Nga;[9] Tiếng Adyghe[10] | ||||||
http://www.adygheya.ru/ |
Cộng hòa Adygea (Nga: Респу́блика Адыге́я, chuyển tự. Respublika Adygeya, IPA: [ɐdɨˈɡʲejə]; tiếng Adygea: Адыгэ Республик, Adygæ Respublik) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước Cộng hòa), với lãnh thổ được bao quanh bởi Vùng Krasnodar. Diện tích nước này là 7.600 kilômét vuông (2.900 dặm vuông Anh) với dân số 439.996 người (thống kê 2010). Maykop là thủ đô.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Adygea nằm ở phía đông-nam châu Âu, phía bắc dãy núi Kavkaz, với những dải đồng bằng ở phía bắc và các dãy núi ở phía nam. Rừng chiếm 40% lãnh thổ.
- Diện tích: 7.600 km²
- Biên giới: bao quanh hoàn toàn bởi Krasnodar Krai
- Ngọn núi cao nhất: Núi Chugush (3.238 m)
Sông
[sửa | sửa mã nguồn]Sông Kuban là một trong những con sông lớn của vùng Kavkaz, con sông này tàu bè có thể đi lại được. Nó hình thành nên một phần của biên giới phía bắc giữa Adygea và Krasnodar Krai. Các con sông khác bao gồm:
- Sông Belaya
- Sông Chokhrak River
- Sông Dakh
- Sông Fars
- Sông Khodz
- Sông Kisha
- Sông Bolshaya Laba (hình thành nên phần biên giới phía tây giữa Adygea và Krasnodar Krai)
- Sông Psekups
- Sông Pshish
- Sông Sakhray
Núi
[sửa | sửa mã nguồn]Các ngọn núi lớn có chiều cao từ 2.000 tới 3.238 m bao gồm:
- Núi Chugush (3.238 m)
- Núi Fisht (2.868 m)
- Núi Oshten
- Núi Pseashkho
- Núi Shepsi
Tài nguyên thiên nhiên
[sửa | sửa mã nguồn]Nước Cộng hòa này có nguồn tài nguyên dầu và khí ga thiên nhiên phong phú. Ngoài ra còn có vàng, bạc, wolfram, sắt.
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]- Khí hậu trung bình tháng Một: -0,5 °C
- Khí hậu trung bình tháng Bảy: +23 °C
- Lượng mưa trung bình: 70 cm
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Maykop
- Adygeysk
- Giaginsky
- Koshekhablsky
- Krasnogvardeysky
- Maykopsky
- Shovgenovsky
- Takhtamukaysky
- Teuchezhsky
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Mặc dù là một trong những vùng nghèo nhất ở Nga nhưng nước Cộng hòa này có nguồn tài nguyên rừng phong phú và đất đai màu mỡ. Vùng nổi tiếng với các sản phẩm ngũ cốc, hướng dương, trà và thuốc lá. Nghề nuôi lợn và cừu cũng phát triển.
Các nghề như khai thác gỗ, sản xuất giấy, cơ khí là những ngành công nghiệp chính.
Liên kết
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Adygea. |
- (tiếng Nga) Official website of Adygea Lưu trữ 2011-05-15 tại Wayback Machine
- (tiếng Anh) Overview of Adygea Lưu trữ 2007-01-06 tại Wayback Machine (Kommersant newspaper)
- (tiếng Anh) Official Website of the Adyghe State University Lưu trữ 2004-07-17 tại Wayback Machine
- (tiếng Nga) Official Website of the Adyghe State University Lưu trữ 2004-08-10 tại Wayback Machine
- (tiếng Nga) Official Website of the National Museum of the Republic of Adygea
- Uniting all Adygs, Adyghe world wide Network adigafreinds.com Lưu trữ 2012-02-05 tại Wayback Machine
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Law #90
- ^ Президент Российской Федерации. Указ №849 от 13 мая 2000 г. «О полномочном представителе Президента Российской Федерации в федеральном округе». Вступил в силу 13 мая 2000 г. Опубликован: "Собрание законодательства РФ", №20, ст. 2112, 15 мая 2000 г. (Tổng thống Liên bang Nga. Sắc lệnh #849 ngày 13-5-2000 Về đại diện toàn quyền của Tổng thống Liên bang Nga tại Vùng liên bang. Có hiệu lực từ 13-5-2000.).
- ^ Госстандарт Российской Федерации. №ОК 024-95 27 декабря 1995 г. «Общероссийский классификатор экономических регионов. 2. Экономические районы», в ред. Изменения №5/2001 ОКЭР. (Gosstandart của Liên bang Nga. #OK 024-95 27-12-1995 Phân loại toàn Nga về các vùng kinh tế. 2. Các vùng kinh tế, sửa đổi bởi Sửa đổi #5/2001 OKER. ).
- ^ Official website of the Republic of Adygea. Основные сведения Lưu trữ 2013-07-23 tại Wayback Machine (tiếng Nga)
- ^ Law #168-1
- ^ a b c Constitution, Article 7.4.
- ^ Republic of Adygea Territorial Branch of the Federal State Statistics Service. “Численность постоянного населения по МО и населенным пунктам Республики Адыгея по состоянию на 1 января 2013 года с учетом МТП” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2017. (166 KB) (tiếng Nga)
- ^ Правительство Российской Федерации. Федеральный закон №107-ФЗ от 3 июня 2011 г. «Об исчислении времени», в ред. Федерального закона №271-ФЗ от 03 июля 2016 г. «О внесении изменений в Федеральный закон "Об исчислении времени"». Вступил в силу по истечении шестидесяти дней после дня официального опубликования (6 августа 2011 г.). Опубликован: "Российская газета", №120, 6 июня 2011 г. (Chính phủ Liên bang Nga. Luật liên bang #107-FZ ngày 2011-06-31 Về việc tính toán thời gian, sửa đổi bởi Luật Liên bang #271-FZ 2016-07-03 Về việc sửa đổi luật liên bang "Về việc tính toán thời gian". Có hiệu lực từ 6 ngày sau ngày công bố chính thức.).
- ^ Ngôn ngữ chính thức trên toàn lãnh thổ Nga theo Điều 68.1 Hiến pháp Nga.
- ^ Constitution of the Republic of Adygea, Article 5