[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Nhã Ca

Bộ sưu tập danh ngôn mở Wikiquote
Chúng tôi sẽ nói đến ái tình chàng hơn rượu. (Nhã Ca 1:4)

Nhã Ca (tiếng Hebrew: שִׁיר הַשִּׁירִים‎, Šīr hašŠīrīm) hay Diễm Ca là một bài thơ trong năm cuộn Ketuvim, phần cuối của Kinh Thánh Do Thái. Sách có tính độc đáo nhất toàn bộ Kinh Thánh vì không đề cập đến Luật pháp, Giao ước hay Đức Chúa Trời, cũng như không khám phá về sự khôn ngoan như Châm Ngôn hay Truyền Đạo. Bài thơ này do vua Solomon sáng tác nên còn được gọi là Khúc ca Solomon. Truyền thống Do Thái coi đây là bài ca diễn tả tình yêu giữa Thiên Chúa và dân tộc mình, còn những Cơ Đốc nhân diễn giải về tình yêu giữa Chúa Giêsu với mình.

Như toàn bộ Cựu Ước, sách được chép trên các cuộn giấy bằng chữ Hebrew cổ, đọc từ phải sang trái.

Kinh Thánh

[sửa]
...Vì ái tình chàng ngon hơn rượu. (Nhã Ca 1:2)

(Các câu trích dẫn lấy từ bản văn Kinh Thánh Tiếng Việt 1926 (Wikisource) trừ khi có ghi chú khác.)

  • אֲנִי חֲבַצֶּלֶת הַשָּׁרוֹן, שׁוֹשַׁנַּת הָעֲמָקִים.
    Ta là hoa tường vi của Sa-rôn, Bông huệ của trũng. (Nhã Ca 2:1)
  • שְׁנֵי שָׁדַיִךְ כִּשְׁנֵי עֳפָרִים, תְּאוֹמֵי צְבִיָּה, הָרוֹעִים, בַּשּׁוֹשַׁנִּים.
    Hai nương long mình như cặp con sanh đôi của hoàng dương, Thả ăn giữa đám hoa huệ. (Nhã Ca 4:5)
  • פָּתַחְתִּי אֲנִי לְדוֹדִי, וְדוֹדִי חָמַק עָבָר; נַפְשִׁי, יָצְאָה בְדַבְּרוֹ--בִּקַּשְׁתִּיהוּ וְלֹא מְצָאתִיהוּ, קְרָאתִיו וְלֹא עָנָנִי.
    Tôi mở cửa cho lương nhơn tôi, Nhưng người đã lánh đi khỏi rồi. Đương khi người nói lòng tôi mất vía. Tôi tìm kiếm người, nhưng không có gặp; Tôi gọi người, song người chẳng đáp. (Nhã Ca 5:6)
  • אֲנִי לְדוֹדִי וְדוֹדִי לִי, הָרֹעֶה בַּשּׁוֹשַׁנִּים.
    Tôi thuộc về lương nhơn tôi, Và lương nhơn tôi thuộc về tôi; Người chăn bầy mình giữa đám hoa huệ. (Nhã Ca 6:3)
  • מַיִם רַבִּים, לֹא יוּכְלוּ לְכַבּוֹת אֶת-הָאַהֲבָה, וּנְהָרוֹת, לֹא יִשְׁטְפוּהָ; אִם-יִתֵּן אִישׁ אֶת-כָּל-הוֹן בֵּיתוֹ, בָּאַהֲבָה--בּוֹז, יָבוּזוּ לוֹ.
    Nước nhiều không tưới tắt được ái tình, Các sông chẳng nhận chìm nó được; Nếu người nào đem hết tài sản nhà mình, Đặng mua lấy ái tình, Ắt người ta sẽ khinh dể nó đến điều. (Nhã Ca 8:7)
    • Nước lũ không dập tắt được tình yêu, Các sông không nhận chìm nó được. Nếu có ai đem hết gia tài mình, Để có được tình yêu, Thì sẽ bị người đời khinh khi thậm tệ. (Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 -RVV11)
    • Dù nước nhiều bao nhiêu cũng không dập tắt được tình yêu, Dù các dòng sông tràn vào cũng không thể cuốn nó trôi đi được. Nếu ai lấy tất cả tiền của ở nhà mình mong mua được tình yêu, Người ấy sẽ chuốc lấy cảnh bị người đời khinh chê miệt thị. (Bản Dịch 2011 -BD2011)
    • Nước lũ không thể dập tắt tình yêu, Sông sâu cũng không thể nhận chìm. Ví có người nào đem gia tài mình đổi lấy tình yêu, Cũng sẽ bị khinh chê thậm tệ. (Bản Dịch Mới -NVB)
    • Nước bao nhiêu cũng không dập tắt được lửa tình; lụt lội cùng không đè nén nổi ái tình. Ai có thể khinh dểngười bằng lòng đánh đổi mọi thứ cho tình yêu? (Bản Phổ Thông -BPT)
    • Dù sông biển nước thật nhiều cũng không dập tắt tình yêu được nào; Dù ai tiền bạc chất cao, Ái tình không thể mua vào được đâu, Tình đôi ta vững xiết bao! Có gì phá nổi tình sâu bao giờ? (Bản Diễn Ý -BDY)
    • Nước lũ không thể dập tắt tình yêu, sóng dữ cũng không thể nhận chìm, dù cho ai có thí cả sản nghiệp đổi lấy tình yêu, người ta chỉ khinh nó mà thôi. (Bản dịch của Linh mục Nguyễn Thế Thuấn)
    • Nước lũ không dập tắt nổi tình yêu, sóng cồn chẳng tài nào vùi lấp. Ai đem hết gia tài sự nghiệp mà đổi lấy tình yêu, ắt sẽ bị người đời khinh dể. (Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ)

Danh ngôn liên quan

[sửa]
Vì ái tình mạnh như sự chết, Lòng ghen hung dữ như âm phủ; Sự nóng nó là sự nóng của lửa, Thật một ngọn lửa của Đức Giê-hô-va. (Nhã Ca 8:6)

Tiếng Anh

[sửa]
  • It is human love, not that of a god, which is glorified in the Song, and that with a wealth of detail, which rules out an allegorical interpretation. - Robert Gordis, The Song of Songs and Lamentations, 1974, tr. 8
    Đó là tình yêu của con người, chứ không phải của thần linh, được tôn vinh trong bài ca. Tình yêu đó được mô tả chi tiết chứ không phải hàm ý ngụ ngôn gì.

Tiếng Ba Lan

[sửa]
  • Proszę zerknąć do Pieśni nad pieśniami - toż to przecież zapis płomiennego romansu. - Szymon Hołownia, Tabletki z krzyżykiem, Wydawnictwo Znak, Kraków 2009, tr. 21.
    Hãy đọc Nhã Ca - ghi chép về một cuộc tình nóng bỏng.

Tiếng Estonia

[sửa]
  • ning printsipiaalse näoga
    armastajaid, kes on valmis
    laulma oma kallimale
    Saalomoni Ülemlaulu,
    - Jaan Kross, "Päkapikk" kogust "Lauljad laevavööridel", rmt: J. Kross, "Luule", EKSA 2005, tr. 359
    Với khuôn mặt đắm đuối, những người đang yêu hát cho người mình yêu nhạc khúc Nhã Ca.

Tiếng Ý

[sửa]
  • Cantico dei Cantici: idillio che sotto forma dell'amore fra due giovani suggerisce il rapporto tra Israele e il suo Dio. - Antonio Girlanda
    Nhã Ca: khúc ca đôi lứa gợi lên tình cảm giữa dân Israel với Đức Chúa Trời.
  • È, letterariamente, la composizione più caratteristica di tutta la Bibbia, e – si direbbe quasi – la più inaspettata, perché il suo linguaggio è amoroso e apparentemente parla dell'amore tra uomo e donna. - Giuseppe Ricciotti
    Theo nghĩa đen, sách đặc trưng nhất trong cả Kinh Thánh, như có thể nói là gây bất ngờ nhất vì ngôn ngữ gợi tình và dường như chỉ đề cập đến ái tình nam nữ.

Xem thêm

[sửa]

Liên kết ngoài

[sửa]
Wikipedia
Wikipedia
Wikipedia có bài viết về: