[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Wannabe

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Wannabe"
Đĩa đơn của Spice Girls
từ album Spice
Mặt B"Bumper to Bumper"
Phát hành
  • 8 tháng 7 năm 1996 (1996-07-08) (Vương quốc Anh)
  • 7 tháng 1 năm 1997 (1997-01-07) (Hoa Kỳ)[1]
Thu âm1995–96
Thể loạiDance-pop
Thời lượng2:52
Hãng đĩaVirgin
Sáng tác
Sản xuất
  • Rowe
  • Stannard
Thứ tự đĩa đơn của Spice Girls
"Wannabe"
(00000001)
"Say You'll Be There"
(1996)
Video âm nhạc
"Wannabe" trên YouTube

"Wannabe" là một bài hát của nhóm nhạc nữ người Anh Spice Girls nằm trong album phòng thu đầu tay của họ, Spice (1996). Nó được phát hành vào ngày 8 tháng 7 năm 1996 bởi Virgin Records như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album, đồng thời là đĩa đơn đầu tay trong sự nghiệp của nhóm. Bài hát được viết lời bởi tất cả các thành viên của Spice Girls với Matt Rowe và Richard Stannard, những người cũng đảm nhận phần sản xuất nó. "Wannabe" được sáng tác và thu âm rất nhanh chóng, một kết quả được coi là mờ nhạt bởi hãng đĩa của họ, và đã được gửi đến Dave Way để phối lại. Tuy nhiên, nhóm đã không hài lòng với kết quả này, và quyết định để Mark "Spike" Stent thực hiện. Đây là một bản uptempo dance-pop được bắt đầu bằng đoạn rap của Mel BGeri Halliwell, với nội dung nói lên giá trị về tình bạn của phái nữ trên các phương diện về quan hệ tình dục khác giới, đã trở thành một biểu tượng về nữ quyền và là bài hát điển hình nhất cho triết lý "Sức mạnh Phụ nữ" của Spice Girls.

Sau khi phát hành, "Wannabe" nhận được những đánh giá trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu vui tươi và phấn khởi của nó, nhưng cũng vấp phải nhiều chỉ trích xoay quanh phần rap cũng như quá trình sản xuất bài hát. Tuy nhiên, nó đã gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm Đĩa đơn quốc tế của năm tại giải thưởng Ivor Novello và Đĩa đơn xuất sắc nhất tại giải Brit năm 1997. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại với việc đứng đầu các bảng xếp hạng ở hơn 31 quốc gia,[2][3] bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ireland, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, "Wannabe" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong bốn tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên và duy nhất của Spice Girls tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 7 triệu bản trên toàn cầu, trở thành đĩa đơn bán chạy nhất bởi một nhóm nhạc nữ, đồng thời là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất một thời đại.[4]

Video ca nhạc cho "Wannabe" được đạo diễn bởi Jhoan Camitz, trong đó bao gồm những cảnh Spice Girls chạy nhảy, ca hát, khiêu vũ và tạo ra nhiều trò nghịch ngợm tại một bữa tiệc của người Bô-hem. Nó đã chiến thắng một hạng mục tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1997 cho Video Dance xuất sắc nhất, và nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng liên tục trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTVVH1. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Saturday Night Live, The Oprah Winfrey Show, Top of the Pops và giải Brit năm 1997, cũng như trong tất cả những chuyến lưu diễn của họ. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của họ, "Wannabe" được xem như bước tiến đột phá trong việc đưa nhóm nhạc trở thành những ngôi sao toàn cầu và mở ra thời đại "Spicemania" vào cuối thập niên 1990.[5][6] Ngoài ra, nó còn được ca ngợi như là một "bài hát biểu tượng cho quyền lực phụ nữ",[7][8] và được đánh giá là bài hát nhạc pop dễ nhận biết nhất trong hơn 60 năm qua.[4] Bài hát đã được hát lại và nhại lại bởi rất nhiều nghệ sĩ, bao gồm "Weird Al" Yankovic, Foo Fighters, the Veronicas, Fifth Harmony, DNCE, Girls' Generation và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như The Big Bang Theory, Chicken Little, Family Guy, Madagascar 3: Europe's Most Wanted, Mom, The Muppets, The SimpsonsSleepover.

Danh sách track và định dạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Spice Girls – Sáng tác, trình diễn
  • Matt Rowe – Sáng tác, sản xuất, đàn phím và lập trình
  • Richard Stannard – lời bài hát, sản xuất, đàn phím và lập trình
  • Mark "Spike" Stent – Người phối khí
  • Adrian Bushby – Giám đốc ghi âm
  • Patrick McGovern – trợ lý

Nguồn: Windswept Pacific Music Ltd/PolyGram Music Publishing Ltd.[9]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[65][66] 2× Bạch kim 140.000^
Bỉ (BEA)[67] Vàng 25.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[68] Vàng 45.000double-dagger
Pháp (SNEP)[69] Kim cương 742,000[60]
Đức (BVMI)[70] Vàng 0^
Ý (FIMI)[72] Vàng 300,000[71]
Nhật Bản (RIAJ)[22] Vàng 100,000[22]
Nhật Bản (RIAJ)[73]
full-length Chaku-Uta
Vàng 100.000*
Hà Lan (NVPI)[74] Vàng 50.000^
New Zealand (RMNZ)[75] Bạch kim 15,000*
Na Uy (IFPI)[76] Bạch kim 0*
Thụy Điển (GLF)[77] Vàng 10,000^
Thụy Sĩ (IFPI)[78] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[79] 2× Bạch kim 1,545,488[63]
Hoa Kỳ (RIAA)[82] Bạch kim 2,910,000[80][81]
Nhạc số
Nhật Bản (RIAJ)[83] Vàng 100,000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Spice Girls – Wannabe [US CD] – Amazon.com Music”. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ Simon Fuller: Guiding pop culture BBC. Truy cập 18 September 2011
  3. ^ Jeffrey, Don (8 February 1997) (8 tháng 2 năm 1997). Girl Power! Spice Girls. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ a b Khomami, Nadia (3 tháng 11 năm 2014). “The Spice Girls' 'Wannabe' is catchiest pop song of the last 60 years, study finds”. NME. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ “Mel B: 'The Spice Girls will be doing something at some point'. The Daily Telegraph. 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2016.
  6. ^ Official Charts Company (15 tháng 10 năm 2012). The Million Sellers. Omnibus Press. ISBN 9781780387185. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
  7. ^ “Watch: Spice Girls' iconic "Wannabe" transformed into an epic 2016 feminist anthem”. Vox. 5 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2017.
  8. ^ “THE 11 MOST ICONIC GIRL POWER TRACKS OF THE '90S”. MTV News. 6 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2017.
  9. ^ Spice Girls (1996). Wannabe (single). Virgin Records. VSCDT 1588.
  10. ^ "Australian-charts.com – Spice Girls – Wannabe" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  11. ^ "Austriancharts.at – Spice Girls – Wannabe" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  12. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Wannabe" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  13. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Wannabe" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  14. ^ “RPM 100 Hit Tracks & Where to find them”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 24 tháng 2 năm 1997. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  15. ^ “RPM Dance”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 10 tháng 2 năm 1997. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  16. ^ “Top 10 Czech Republic” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  17. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  18. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  19. ^ "Spice Girls: Wannabe" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  20. ^ "Lescharts.com – Spice Girls – Wannabe" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  21. ^ “Spice Girls - Wannabe” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  22. ^ a b c Pride, Dominic (2 tháng 11 năm 1996). “Virgin's Spice Girls Spread Flavor Globally”. Billboard. 108 (44). tr. 89. ISSN 0006-2510.
  23. ^ “Top 10 Hungary” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  24. ^ "The Irish Charts – Search Results – Wannabe" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  25. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  26. ^ "Nederlandse Top 40 – Spice Girls" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  27. ^ "Dutchcharts.nl – Spice Girls – Wannabe" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  28. ^ "Charts.nz – Spice Girls – Wannabe" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  29. ^ "Norwegiancharts.com – Spice Girls – Wannabe" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  30. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  31. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  32. ^ "Swedishcharts.com – Spice Girls – Wannabe" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  33. ^ "Swisscharts.com – Spice Girls – Wannabe" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  34. ^ "Spice Girls: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  35. ^ "Spice Girls Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  36. ^ "Spice Girls Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  37. ^ "Spice Girls Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  38. ^ "Spice Girls Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  39. ^ "Spice Girls Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  40. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1996”. ARIA. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  41. ^ “Jahreshitparade 1996”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  42. ^ “Jaaroverzichten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  43. ^ “Rapports Annuels 1996” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  44. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  45. ^ “European Hot 100 Singles of 1996”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  46. ^ “Hits 1996 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  47. ^ “Classement Singles - année 1996” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ Tháng 9 15, 2012. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  48. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  49. ^ “I singoli più venduti del 1996” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  50. ^ “Jaarlijsten 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  51. ^ “Jaaroverzichten - Single 1996” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  52. ^ “Top Selling Singles of 1996”. RIANZ. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  53. ^ “Årslista Singlar - År 1996”. hitlistan.se (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  54. ^ “Swiss Year-end Charts 1996”. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  55. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1996 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  56. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 1997”. ARIA. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  57. ^ “RPM '97 Year End...Top 100 Hit Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 15 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  58. ^ “RPM '97 Year End...Top 50 Dance Tracks”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 15 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  59. ^ “The Year in Music: 1997” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  60. ^ a b “Les Meilleures Ventes Tout Temps de 45 T. / Singles” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  61. ^ “Top 20 Singles and Albums of the Nineties”. Music Week. Miller Freeman: 28. 18 tháng 12 năm 1999.
  62. ^ Geoff Mayfield (ngày 25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade - The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  63. ^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  64. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  65. ^ “ARIA Charts – THIS WEEK IN... 1996”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
  66. ^ “The ARIA Australian Top 100 Singles 1997”. ARIA. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2016.
  67. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 1996” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  68. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Spice Girls – Wannabe” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018. Scroll through the page-list below until year 2018 to obtain certification.
  69. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Spice Girls – Wannabe” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  70. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Spice Girls; 'Wannabe')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  71. ^ “2 Become 1 (di Spice Girl - Stannara - Rowe)”. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2015.
  72. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Spice Girls” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2017" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Spice Girls" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  73. ^ “January 2011 Report” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.
  74. ^ “Goud/Platina – The Spice Girls – Wannabe” (bằng tiếng Hà Lan). NVPI. 1996. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2012.
  75. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Spice Girls – Wannabe” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.
  76. ^ “Trofeer” (bằng tiếng Na Uy). International Federation of the Phonographic Industry – Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  77. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  78. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Wannabe')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  79. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Spice Girls – Wannabe” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Wannabe vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  80. ^ Lipshutz, Jason (1 May 2014). “Spice Girls' Top 8 Biggest Billboard Hits”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2014.
  81. ^ “The Spice Girls' 'Wannabe' is 18 years old today”. Click Music. 8 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2014.
  82. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Spice Girls – Wannabe” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  83. ^ レコード協会調べ 2月度有料音楽配信認定 <略称:2月度認定> (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. 20 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2011.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]