[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Voi ma mút Columbia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Voi ma mút Columbia
Khoảng thời gian tồn tại:
Canh Tân trung - Toàn Tân sớm, 1.5–0.011 triệu năm trước đây
Khung xương lắp ghép của một cá thể đực được trưng bày tại Bảo tàng Page, Hố Nhựa La Brea
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Proboscidea
Họ: Elephantidae
Chi: Mammuthus
Loài:
M. columbi
Danh pháp hai phần
Mammuthus columbi
(Falconer, 1857)
Phạm vi sống xấp xỉ của voi ma mút Columbia (đỏ) và voi ma mút lông xoăn (xanh) tại Bắc Mỹ trong thế Canh Tân muộn, suy luận từ chứng cứ khảo cổ
Các đồng nghĩa
Danh sách:
  • Elephas jacksoni Mather, 1838
  • Mammuthus jacksoni Mather, 1838
  • Parelephas jacksoni Mather, 1838
  • Elephas columbi Falconer, 1857
  • Euelephas columbi Falconer, 1857
  • Parelephas columbi Falconer, 1857
  • Mammuthus (Parelephas) columbi Falconer, 1857
  • Elephas primigenius columbii Falconer, 1857
  • Elephas texianus Owen, 1858
  • Elephas imperator Leidy, 1858
  • Mammuthus imperator Leidy, 1858
  • Euelephas imperator Leidy, 1858
  • Archidiskodon imperator Leidy, 1858
  • Mammuthus (Archidiskodon) imperator Leidy, 1858
  • Elephas jeffersonii Osborn, 1922
  • Parelephas jeffersonii Osborn, 1922
  • Mammuthus jeffersonii Osborn, 1922
  • Elephas roosevelti Hay, 1922
  • Parelephas roosevelti Hay, 1922
  • Elephas washingtonii Osborn, 1923
  • Parelephas washingtonii Osborn, 1923
  • Elephas maibeni Barbour, 1925
  • Elephas eellsi Hay, 1926
  • Elephas floridanus Osborn, 1929
  • Parelephas floridanus Osborn, 1929
  • Mammuthus floridanus Osborn, 1929
  • Archidiskodon sonoriensis Osborn, 1929
  • Parelephas progressus Osborn, 1942

Voi ma mút Columbia (danh pháp hai phần: Mammuthus columbi) là một loài voi ma mút đã tuyệt chủng, từng sinh sống trong khu vực Bắc Mỹ vào khoảng 100.000 - 9.000 năm trước. Nó là một trong những loài voi ma mút lớn nhất đã từng sinh sống, cao tới 4 m (13 ft) tính từ vai và cân nặng khoảng 7-9 tấn. Nó là một động vật ăn cỏ, với thức ăn chủ yếu là các loại thực vật khác nhau, từ cỏ tới các loài cây thuộc ngành thông. Người ta cũng cho rằng voi ma mút Columbia ăn các loại quả lớn của Bắc Mỹ như Maclura pomifera, Gymnocladus dioicusGleditsia triacanthos do tại Bắc Mỹ đã không tồn tại các loài động vật ăn cỏ lớn khác có thể tiêu hóa những loại quả này. Sử dụng các nghiên cứu về voi châu Phi, người ta cho rằng một con voi ma mút Columbia đực trưởng thành có thể ăn tới 200 kg (450 pao) thức ăn thực vật mỗi ngày. Ngà của loài voi này phát triển đến 3-4,5m (10–15 ft), một cặp ngà voi ma mút Columbia được phát hiện tại miền trung Texas là cặp ngà voi lớn nhất đối với bất kỳ loài voi nào: nó dài 5 m (16 ft).

Dựa trên các nghiên cứu về các họ hàng gần của nó, voi ngày nay, thì voi ma mút Columbia có lẽ có chu kỳ mang thai khoảng 22 tháng, sinh ra một con voi ma mút con. Cấu trúc xã hội của chúng có lẽ tương tự như của voi châu Phivoi châu Á, với các con voi cái sống thành bầy do một con voi cái làm đầu đàn, trong khi voi đực sống đơn lẻ hoặc tạo nhóm lỏng lẻo sau khi đạt tới độ tuổi trưởng thành về mặt sinh lý. Các nghiên cứu DNA gần đây chỉ ra rằng các họ hàng gần của nó còn tồn tại là voi châu Á, còn voi châu Phi thì có quan hệ họ hàng xa hơn.

Voi ma mút Columbia là một trong những thành viên cuối cùng của quần động vật kích thước lớn châu Mỹ bị tuyệt chủng, với một vài mẫu di vật có niên đại khoảng 9.000 năm trước hoặc ít hơn và trong số đó có một mẫu ở gần Nashville, Tennessee, có niên đại khá tin cậy là khoảng 7.800 năm trước.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lister, A.; Bahn, P. (2007). Mammoths – Giants of the Ice Age (ấn bản thứ 3). London: Frances Lincoln. ISBN 978-0-520-26160-0.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]