Voi ma mút Columbia
Bài này không có nguồn tham khảo nào. (tháng 11 năm 2021) |
Voi ma mút Columbia | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: Canh Tân trung - Toàn Tân sớm, | |
Khung xương lắp ghép của một cá thể đực được trưng bày tại Bảo tàng Page, Hố Nhựa La Brea | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Proboscidea |
Họ: | Elephantidae |
Chi: | †Mammuthus |
Loài: | †M. columbi
|
Danh pháp hai phần | |
†Mammuthus columbi (Falconer, 1857) | |
Phạm vi sống xấp xỉ của voi ma mút Columbia (đỏ) và voi ma mút lông xoăn (xanh) tại Bắc Mỹ trong thế Canh Tân muộn, suy luận từ chứng cứ khảo cổ | |
Các đồng nghĩa | |
Danh sách:
|
Voi ma mút Columbia (danh pháp hai phần: Mammuthus columbi) là một loài voi ma mút đã tuyệt chủng, từng sinh sống trong khu vực Bắc Mỹ vào khoảng 100.000 - 9.000 năm trước. Nó là một trong những loài voi ma mút lớn nhất đã từng sinh sống, cao tới 4 m (13 ft) tính từ vai và cân nặng khoảng 7-9 tấn. Nó là một động vật ăn cỏ, với thức ăn chủ yếu là các loại thực vật khác nhau, từ cỏ tới các loài cây thuộc ngành thông. Người ta cũng cho rằng voi ma mút Columbia ăn các loại quả lớn của Bắc Mỹ như Maclura pomifera, Gymnocladus dioicus và Gleditsia triacanthos do tại Bắc Mỹ đã không tồn tại các loài động vật ăn cỏ lớn khác có thể tiêu hóa những loại quả này. Sử dụng các nghiên cứu về voi châu Phi, người ta cho rằng một con voi ma mút Columbia đực trưởng thành có thể ăn tới 200 kg (450 pao) thức ăn thực vật mỗi ngày. Ngà của loài voi này phát triển đến 3-4,5m (10–15 ft), một cặp ngà voi ma mút Columbia được phát hiện tại miền trung Texas là cặp ngà voi lớn nhất đối với bất kỳ loài voi nào: nó dài 5 m (16 ft).
Dựa trên các nghiên cứu về các họ hàng gần của nó, voi ngày nay, thì voi ma mút Columbia có lẽ có chu kỳ mang thai khoảng 22 tháng, sinh ra một con voi ma mút con. Cấu trúc xã hội của chúng có lẽ tương tự như của voi châu Phi và voi châu Á, với các con voi cái sống thành bầy do một con voi cái làm đầu đàn, trong khi voi đực sống đơn lẻ hoặc tạo nhóm lỏng lẻo sau khi đạt tới độ tuổi trưởng thành về mặt sinh lý. Các nghiên cứu DNA gần đây chỉ ra rằng các họ hàng gần của nó còn tồn tại là voi châu Á, còn voi châu Phi thì có quan hệ họ hàng xa hơn.
Voi ma mút Columbia là một trong những thành viên cuối cùng của quần động vật kích thước lớn châu Mỹ bị tuyệt chủng, với một vài mẫu di vật có niên đại khoảng 9.000 năm trước hoặc ít hơn và trong số đó có một mẫu ở gần Nashville, Tennessee, có niên đại khá tin cậy là khoảng 7.800 năm trước.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Lister, A.; Bahn, P. (2007). Mammoths – Giants of the Ice Age (ấn bản thứ 3). London: Frances Lincoln. ISBN 978-0-520-26160-0.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Mammuthus columbi tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Mammuthus columbi tại Wikispecies
- Mammoth Mystery – Phim tư liệu Nova về voi ma mút tại Nebraska
- Đoạn phim quay quy trình khai quật và di dời sọ ma mút Columbia tại Địa điểm Ma mút Hot Springs