Umji
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Umji | |
---|---|
Umji vào năm 2023 | |
Sinh | Kim Ye-won 19 tháng 8, 1998 Incheon, Hàn Quốc |
Học vị | Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul |
Nghề nghiệp |
|
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | K-pop |
Nhạc cụ | Thanh nhạc |
Năm hoạt động | 2015–nay |
Hãng đĩa | |
Hợp tác với | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Gim Ye-won |
McCune–Reischauer | Kim Ye-wǒn |
Hán-Việt | Kim Nghệ Nguyên |
Nghệ danh | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Eom-ji |
McCune–Reischauer | Ǒm-chi |
Kim Ye-won (Tiếng Hàn: 김예원; sinh ngày 19 tháng 8 năm 1998), thường được biết đến với nghệ danh Umji (Tiếng Triều Tiên: 엄지), là một nữ ca sĩ và vũ công người Hàn Quốc. Cô là cựu thành viên của nhóm nhạc nữ GFriend và hiện là thành viên của nhóm nhạc nữ Viviz.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Umji sinh ngày 19 tháng 8 năm 1998 tại Songdo-dong, Yeonsu-gu, Incheon, Hàn Quốc. Cô là con út trong một gia đình có 3 anh chị em. Cha cô là nha sĩ và CEO của tập đoàn nha khoa nổi tiếng Moa Dentist Group tại Hàn Quốc với tổng cộng 45 phòng khám trên toàn quốc, mẹ cô từng là một phát thanh viên.[1] Cô theo học Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul và tốt nghiệp vào ngày 7 tháng 2 năm 2017.[2][3]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]2015–2021: Ra mắt với GFriend
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 1 năm 2015, Umji chính thức ra mắt với tư cách là thành viên của GFriend với mini album đầu tay Season of Glass.[4] Buổi biểu diễn trực tiếp đầu tiên của cô diễn ra trên chương trình Music Bank của KBS, phát sóng vào ngày 16 tháng 1.[5]
Tháng 2 năm 2016, cô xuất hiện trong National Idol Singing Contest của KBS dành cho gia đình và thần tượng và hát song ca với anh trai của mình.[6] Tháng 4 năm 2016, Umji xuất hiện với tư cách khách mời đặc biệt trong buổi biểu diễn "Thumb Up" của Hong Jin-young tại Music Bank.[7] Tháng 9 năm 2016, cô phát hành nhạc phim solo đầu tiên của mình cho bộ phim truyền hình Shopping King Louie, mang tên "The Way".[8][9] Tháng 10 năm 2016, cô tạm dừng các hoạt động cùng nhóm sau khi được chẩn đoán bị bong gân bắp chân trái. Cô trở lại hoạt động cùng nhóm một tháng sau khi hồi phục cho Melon Music Awards.[10][11]
Tháng 3 năm 2017, Umji là thành viên thứ hai của GFriend xuất hiện trên chương trình Running Man của SBS với tư cách khách mời cùng với Choi Tae-joon, Jeon So-min, Kang Han-na, Lee Se-young và Park Jin-joo.[12] ào tháng 4 năm 2017, cô xuất hiện trong Entertainment Weekly với tư cách khách mời.[13] Tháng 11 năm 2017, cô tham gia King of Mask Singer, tham gia hai vòng cho đến khi cô bị loại bởi Sunwoo Jung-a.[14]
Năm 2018, cô được chọn làm người dẫn chương trình cho Yogobara cùng với thành viên Sanha của Astro.[15][16]
Tháng 10 năm 2019, Umji xuất hiện với tư cách khách mời của chương trình Brain-finity cùng với SinB.[17]
Tháng 3 năm 2020, cô phát hành nhạc phim thứ hai cho bộ phim truyền hình Welcome, mang tên "Welcome".[18][19] Tháng 4 năm 2020, cô thay thế thành viên cùng nhóm Eunha làm DJ mới cho chương trình phát thanh Avenger Girls của Naver Now.[20]
Tháng 10 năm 2020, Umji xuất hiện cùng Eunha trong chương trình Knowing Bros và giới thiệu đĩa đơn "Mago" từ album phòng thu thứ ba 回:Walpurgis Night của GFriend được phát hành hai tuần sau đó vào ngày 9 tháng 11.[21]
2021–nay: Ra mắt với Viviz
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 6 tháng 10 năm 2021, Umji cùng với Eunha và SinB — các cựu thành viên của GFriend — ký hợp đồng với BPM Entertainment và thông báo ra mắt với tư cách là một nhóm nhạc nữ bao gồm 3 thành viên.[22] Ngày 8 tháng 10, tên của nhóm được công bố là Viviz.[23] Nhóm ra mắt vào ngày 9 tháng 2 năm 2022 với mini album đầu tay Beam of Prism.[24]
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí cao nhất | Doanh số | Album |
---|---|---|---|---|
KOR | ||||
Gaon | ||||
"The Way"[25] | 2016 | — | — | Shopping King Louie OST Part 2 |
"Welcome"[26] | 2020 | — | Welcome OST Part 3 | |
"—" biểu thị cho bản phát hành không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó. |
Sáng tác
[sửa | sửa mã nguồn]Tất cả các thông tin của bài hát đều được trích từ cơ sở dữ liệu của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc.[27]
Tên | Năm | Album | Nghệ sĩ | Soạn nhạc | Sáng tác | Biên khúc |
---|---|---|---|---|---|---|
"Hope" | 2019 | Fever Season | GFriend | |||
"Eye of the Storm" | 2020 | 回:Song of the Sirens | ||||
"Tarot Cards" | ||||||
"Mago" | 回:Walpurgis Night | |||||
"Better Me" | ||||||
"Eve Love" | Umji |
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “[ENG sub] Mnet TMI NEWS [14회] '여자친구 엄지'의 빛나는 미소 뒤, 숨겨진 금빛 비밀 190918 EP.14 - YouTube”. www.youtube.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.
- ^ “[TD영상] 방탄소년단 정국-여자친구 신비&엄지-우주소녀 은서, "오늘 졸업합니다!"”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
- ^ “신비·엄지 "여자친구 전원 성인 됐다..감회 새롭다"(인터뷰)”. 스타뉴스 (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
- ^ “KPOP NEWS - New Rookie Group GFriend Makes Debut with ′Glass Bead′ MV…”. archive.vn. ngày 5 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
- ^ 헤럴드경제 (ngày 16 tháng 1 năm 2015). “여자친구, 데뷔곡 '유리구슬' 티저+뮤비 유튜브 조회수 20만 돌파 '대박'”. biz.heraldcorp.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
- ^ “전국아이돌사돈의팔촌노래자랑 - 여자친구 엄지&오빠 김보근 - 여우야.20160208 - YouTube”. www.youtube.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.
- ^ “뮤직뱅크 - 홍진영 X 여자친구 엄지, 역대급 콜라보 무대! '엄지척'.20160422 - YouTube”. www.youtube.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.
- ^ “여자친구 엄지, MBC 드라마 '쇼핑왕 루이' OST 참여”. 뉴스1 (bằng tiếng Hàn). ngày 28 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
- ^ 헤럴드경제 (ngày 6 tháng 10 năm 2016). “주니엘, 김소희·여자친구 엄지 이어 '쇼핑왕 루이' OST 참여 - 헤럴드경제”. biz.heraldcorp.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
- ^ “여자친구 엄지, 대퇴부 염좌로 활동 일시중단 "치료 전념할 것"(공식입장)”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
- ^ “여자친구 엄지 건강문제로 활동 중단…"대퇴부 봉공근 염좌 치료 집중, 당분간 5인 체제" [공식입장 전문]”. 뉴스핌 (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
- ^ “List of Running Man episodes (2017)”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), ngày 26 tháng 6 năm 2020, truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020
- ^ “Saengmin's Veteran: Kim Dongjoon (with GFRIEND Umji) [Entertainment Weekly / 2017.04.10] - YouTube”. www.youtube.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.
- ^ “'복면가왕', 꿩은 여자친구 엄지…노래도 '엄지척'”. inews24 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
- ^ “요고바라 - 요즘 고딩들의 바깥 라이프!”. m.programs.sbs.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
- ^ “요고바라 - 요즘 고딩들의 바깥 라이프!”. m.programs.sbs.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
- ^ “봄vs가을 토론에서 김종민 멘탈 탈수기 돌려버린 여자친구 신비,엄지 [뇌피셜] - YouTube”. www.youtube.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.
- ^ tenasia.hankyung.com, Digital (ngày 25 tháng 3 năm 2020). “여자친구 엄지, '어서와' OST 참여…김명수♥신예은 로멘스 귀여움 더한다 | 텐아시아”. 텐아시아 연예뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
- ^ “여자친구 엄지 '어서와' OST 참여…김명수X신예은 설렘 담은 목소리”. hankyung.com (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
- ^ “NAVER NOW”. now.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020.
- ^ Ahn, Byung-gil (ngày 1 tháng 11 năm 2020). “'아는 형님' 여자친구, 베일 속 'MAGO' 노출” ‘아는 형님’ 여자친구, 베일 속 ‘MAGO’ 노출 ['Knowing Brother' GFriend exposes 'MAGO' in veil]. Sports trend (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
- ^ Jang, Woo-young (6 tháng 10 năm 2021). “여자친구 은하x신비x엄지, BPM엔터 전속계약..3인조 그룹 예고 [전문]” [GFriend Eunha x Sinbi x Umji, BPM Entertainment exclusive contract..3 member group notice [Full text]] (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022 – qua Naver.
- ^ Jang, Woo-young (6 tháng 10 năm 2021). “여자친구 은하x신비x엄지, BPM엔터 전속계약..3인조 그룹 예고 [전문]” [GFriend Eunha x Sinbi x Umji, BPM Entertainment exclusive contract..3 member group notice [Full text]] (bằng tiếng Hàn). Osen. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022 – qua Naver.
- ^ Jeon, Hyo-jin (9 tháng 10 năm 2021). “은하·신비·엄지, 그룹명은 비비지” [Eunha·SinB·Umji, the group name is Viviz] (bằng tiếng Hàn). Sports Donga. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022 – qua Naver.
- ^ “The Way”. www.melon.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
- ^ “어서와”. www.melon.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Songs Registered Under UMJI (10022154)”. Korea Music Copyright Association (KOMCA). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Umji tại Wikimedia Commons
Lỗi Lua trong Mô_đun:Liên_kết_ngoài tại dòng 45: assign to undeclared variable 'link'.