The Monster Ball Tour
The Monster Ball Tour | ||||
---|---|---|---|---|
Chuyến lưu diễn của Lady Gaga | ||||
Album | The Fame Monster | |||
Ngày bắt đầu | 27 tháng 11 năm 2009 | |||
Ngày kết thúc | 6 tháng 5 năm 2011 | |||
Số chặng diễn | 10 | |||
Số buổi diễn | 120 tại Bắc Mỹ 64 tại Châu Âu 15 tại Châu Đại Dương 4 tại Châu Á 203 tổng cộng | |||
Doanh thu | 227,4 triệu đô-la Mỹ (295.822 triệu đô-la Mỹ theo thời giá năm 2022)[1] | |||
Thứ tự chuyến lưu diễn của Lady Gaga | ||||
|
The Monster Ball Tour là chuyến lưu diễn ca nhạc vòng quanh thế giới của nữ ca sĩ nhạc pop Lady Gaga được tổ chức nhằm quảng bá và tạo tiếng vang cho album The Fame Monster phát hành đầu năm 2009 của cô.The Monster Ball Tour chính thức được công bố vào ngày 15 tháng 10 năm 2009 sau khi cô góp mặt biểu diễn trong chuyến lưu diễn của ngôi sao ca nhạc Kanye West. Chuyến lưu diễn bắt đầu vào ngày 27 tháng 11 năm 2009 và kết thúc vào ngày 18 tháng 4,2011
Sự kiện mở đầu
[sửa | sửa mã nguồn]- Kid Cudi (November 27 – ngày 14 tháng 12 năm 2009)
- Jason Derülo (ngày 28 tháng 12 năm 2009 – ngày 26 tháng 1 năm 2010)
- Alphabeat[2] (February 18 – ngày 5 tháng 3 năm 2010)
- Semi Precious Weapons (ngày 27 tháng 11 năm 2009 – ngày 19 tháng 9 năm 2010)
Đây là chuyến lưu diễn đầu tiên có doanh số tiêu thụ vé lớn nhất của Lady Gaga. Nhu cầu mua vé đến xem Gaga biểu diễn cao đến mức công ty chuyên tổ chức sự kiện Live Nation đã công bố rằng cô sẽ tiếp tục quay lại nước Mỹ với một chuyến biểu diễn tiếp theo vào tháng 2 năm 2010. Dự kiến "The Monster Ball Tour 2011" sẽ bắt đầu tại thành phố Atlantic với phần trình diễn tại hơn 10 sân vận động. Tạp chí Billboard bình luận: "Lady Gaga là một nghệ sĩ tài năng và đi trước thời đại, cô ấy biết cách làm khán giả trở nên phấn khích trước màn trình diễn của mình và số lượng vé khổng lồ bán được trên toàn thế giới chứng tỏ mọi người đang phát cuồng vì cô ấy đến mức nào".
Trước thành công lớn của tour diễn Monster Ball, Lady Gaga đã không quên cảm ơn gia đình, những người hâm mộ và bạn bè mình: "Tôi tên là Lady Gaga và tôi đã từng có một thời gian dài ngồi ở vị trí khán giả, nơi mà chẳng ai biết đến mình. Vì thế, bây giờ đây khi các bạn xem tôi diễn trên sân khấu, xin hãy nhớ rằng tôi đã từng có một khoảng thời gian như thế. Cảm ơn các "little monster"của tôi (tên gọi thân mật của Gaga với người hâm mộ). Cảm ơn vì đã giúp cho giấc mơ của tôi trở thành hiện thực".
Kết thúc chuyến lưu diễn này, Gaga dự kiến sẽ thu về khoảng 200 triệu USD tiền vé trên phạm vi toàn thế giới, trở thành một cột mốc lớn trong sự nghiệp âm nhạc đầy hứa hẹn của nữ ca sĩ tài năng đầy hứa hẹn này.[3]. Đồng thời, trong khoảng thời gian biểu diễn, Lady đã và đang thu âm các ca khúc trong một phòng thu mini trên xe buýt đi lưu diễn của cô. Hiện Gaga vẫn tiếp tục cuộc hành trình lưu diễn vòng quanh thế giới nhưng không vì thế mà cô trì hoãn việc chuẩn bị cho album mới.
Danh sách trình diễn ca khúc
[sửa | sửa mã nguồn]- "Dance in the Dark"
- "Just Dance"
- "LoveGame"
- "Alejandro"
- "Monster"
- "So Happy I Could Die" (except Detroit, Boston and New York City shows)
- "Teeth"
- "Speechless"
- "Poker Face" (Piano Version)
- "Make Her Say" (Performed with Kid Cudi) (November 27 - ngày 11 tháng 12 năm 2009 only)
- "Fashion" (November 27 - December 11 only)
- "The Fame"
- "Money Honey"
- "Beautiful, Dirty, Rich"
- "Boys Boys Boys"
- "Paper Gangsta" (except January 12–24)
- "Poker Face"
- "Paparazzi"
- "Eh, Eh (Nothing Else I Can Say)"
- "Bad Romance"
Châu Âu, Châu Đại Dương, Châu Á và Bắc Mỹ
[sửa | sửa mã nguồn]- "Dance in the Dark"
- "Glitter and Grease"
- "Just Dance"
- "Beautiful, Dirty, Rich"
- "Vanity"
- "The Fame"
- "LoveGame"
- "Boys Boys Boys"
- "Money Honey"
- "Telephone"
- "Brown Eyes" (removed ngày 2 tháng 7 năm 2010)
- "Stand By Me" (only on May 15, May 18, May 28 – ngày 2 tháng 6 năm 2010)
- "Speechless"
- "You and I" (added ngày 28 tháng 6 năm 2010)
- "So Happy I Could Die"
- "Monster"
- "Teeth"
- "Alejandro"
- "Poker Face"
- "Paparazzi"
- "Bad Romance"
Ngày diễn
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày | Thành phố | Quốc gia | Địa điểm | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Bắc Mỹ[4][5][6] | |||||||
ngày 27 tháng 11 năm 2009 | Montreal | Canada | Bell Centre | ||||
ngày 28 tháng 11 năm 2009 | Toronto | Air Canada Centre | |||||
ngày 29 tháng 11 năm 2009 | Ottawa | Scotiabank Place | |||||
ngày 1 tháng 12 năm 2009 | Boston | Hoa Kỳ | Wang Center | ||||
ngày 2 tháng 12 năm 2009 | |||||||
ngày 3 tháng 12 năm 2009 | Camden | Susquehanna Bank Center | |||||
ngày 9 tháng 12 năm 2009 | Vancouver | Canada | Queen Elizabeth Theatre | ||||
ngày 10 tháng 12 năm 2009 | |||||||
ngày 11 tháng 12 năm 2009 | |||||||
ngày 13 tháng 12 năm 2009 | San Francisco | United States | Bill Graham Civic Auditorium | ||||
ngày 14 tháng 12 năm 2009 | |||||||
ngày 17 tháng 12 năm 2009 | Las Vegas | Pearl Concert Theater | |||||
ngày 18 tháng 12 năm 2009 | |||||||
ngày 19 tháng 12 năm 2009 | San Diego | San Diego Sports Arena | |||||
ngày 21 tháng 12 năm 2009 | Los Angeles | Nokia Theatre | |||||
ngày 22 tháng 12 năm 2009 | |||||||
ngày 23 tháng 12 năm 2009 | |||||||
ngày 27 tháng 12 năm 2009 | New Orleans | UNO Lakefront Arena | |||||
ngày 28 tháng 12 năm 2009 | Atlanta | Fox Theatre | |||||
ngày 29 tháng 12 năm 2009 | |||||||
ngày 31 tháng 12 năm 2009 | Miami | James L. Knight Center | |||||
ngày 2 tháng 1 năm 2010 | |||||||
ngày 3 tháng 1 năm 2010 | Orlando | UCF Arena | |||||
ngày 7 tháng 1 năm 2010 | St. Louis | Fox Theatre | |||||
ngày 8 tháng 1 năm 2010 | Chicago | Rosemont Theatre | |||||
ngày 9 tháng 1 năm 2010 | |||||||
ngày 10 tháng 1 năm 2010 | |||||||
ngày 12 tháng 1 năm 2010 | Detroit | Joe Louis Arena | |||||
ngày 13 tháng 1 năm 2010 | |||||||
ngày 20 tháng 1 năm 2010 | thành phố New York | Radio City Music Hall[A] | |||||
ngày 21 tháng 1 năm 2010 | |||||||
ngày 23 tháng 1 năm 2010 | |||||||
ngày 24 tháng 1 năm 2010 | |||||||
ngày 26 tháng 1 năm 2010 | West Lafayette | Edward C. Elliott Hall of Music[B] | |||||
Châu Âu[7] | |||||||
ngày 18 tháng 2 năm 2010 | Manchester | United Kingdom | Manchester Evening News Arena | ||||
ngày 20 tháng 2 năm 2010 | Dublin | Ireland | The O2 | ||||
ngày 21 tháng 2 năm 2010 | |||||||
ngày 22 tháng 2 năm 2010 | Belfast | Odyssey Arena | |||||
ngày 24 tháng 2 năm 2010 | Liverpool | United Kingdom | Echo Arena | ||||
ngày 26 tháng 2 năm 2010 | Luân Đôn | The O2 Arena | |||||
ngày 27 tháng 2 năm 2010 | |||||||
ngày 1 tháng 3 năm 2010 | Glasgow | SECC | |||||
ngày 3 tháng 3 năm 2010 | Cardiff | Cardiff International Arena | |||||
ngày 4 tháng 3 năm 2010 | Newcastle | Metro Radio Arena | |||||
ngày 5 tháng 3 năm 2010 | Birmingham | LG Arena | |||||
Châu Đại Dương[8][9][10][11] | |||||||
ngày 13 tháng 3 năm 2010 | Auckland | New Zealand | Vector Arena | ||||
ngày 14 tháng 3 năm 2010 | |||||||
ngày 17 tháng 3 năm 2010 | Sydney | Australia | Sydney Entertainment Centre[12] | ||||
ngày 18 tháng 3 năm 2010 | |||||||
ngày 20 tháng 3 năm 2010 | Newcastle | Newcastle Entertainment Centre | |||||
ngày 23 tháng 3 năm 2010 | Melbourne | Rod Laver Arena | |||||
ngày 24 tháng 3 năm 2010 | |||||||
ngày 26 tháng 3 năm 2010 | Brisbane | Brisbane Entertainment Centre | |||||
ngày 27 tháng 3 năm 2010 | |||||||
ngày 29 tháng 3 năm 2010 | Canberra | AIS Arena | |||||
ngày 1 tháng 4 năm 2010 | Perth | Burswood Dome | |||||
ngày 3 tháng 4 năm 2010 | Adelaide | Adelaide Entertainment Centre | |||||
ngày 5 tháng 4 năm 2010 | Wollongong | WIN Entertainment Centre | |||||
ngày 7 tháng 4 năm 2010 | Sydney | Sydney Entertainment Centre | |||||
ngày 9 tháng 4 năm 2010 | Melbourne | Rod Laver Arena | |||||
Châu Á[13] | |||||||
ngày 14 tháng 4 năm 2010 | Kobe | Nhật Bản | Kobe World Kinen Hall | ||||
ngày 15 tháng 4 năm 2010 | |||||||
ngày 17 tháng 4 năm 2010 | Yokohama | Yokohama Arena | |||||
ngày 18 tháng 4 năm 2010 | |||||||
Châu Âu[14][15] | |||||||
ngày 7 tháng 5 năm 2010 | Stockholm | Thuỵ Điển | Ericsson Globe | ||||
ngày 8 tháng 5 năm 2010 | |||||||
ngày 10 tháng 5 năm 2010 | Hamburg | Đức | O2 World | ||||
ngày 11 tháng 5 năm 2010 | Berlin | O2 World Berlin | |||||
ngày 15 tháng 5 năm 2010 | Arnhem | Hà Lan | GelreDome | ||||
ngày 17 tháng 5 năm 2010 | Antwerp | Bỉ | Sportpaleis Antwerp | ||||
ngày 18 tháng 5 năm 2010 | |||||||
ngày 21 tháng 5 năm 2010 | Paris | Pháp | Cung thể thao Paris-Bercy | ||||
ngày 22 tháng 5 năm 2010 | |||||||
ngày 24 tháng 5 năm 2010 | Oberhausen | Germany | König Pilsener Arena | ||||
ngày 25 tháng 5 năm 2010 | Strasbourg | France | Le Zénith | ||||
ngày 27 tháng 5 năm 2010 | Nottingham | United Kingdom | Trent FM Arena[C] | ||||
ngày 28 tháng 5 năm 2010 | Birmingham | LG Arena | |||||
ngày 30 tháng 5 năm 2010 | London | The O2 Arena | |||||
ngày 31 tháng 5 năm 2010 | |||||||
ngày 2 tháng 6 năm 2010 | Manchester | Manchester Evening News Arena | |||||
ngày 3 tháng 6 năm 2010 | |||||||
ngày 4 tháng 6 năm 2010 | Sheffield | Sheffield Arena | |||||
Bắc Mỹ[16][17] | |||||||
ngày 28 tháng 6 năm 2010 | Montreal | Canada | Bell Centre | ||||
ngày 1 tháng 7 năm 2010 | Boston | United States | TD Garden | ||||
ngày 2 tháng 7 năm 2010 | |||||||
ngày 4 tháng 7 năm 2010 | Thành phố Atlantic | Boardwalk Hall | |||||
ngày 6 tháng 7 năm 2010 | Thành phố New York | Madison Square Garden | |||||
ngày 7 tháng 7 năm 2010 | |||||||
ngày 9 tháng 7 năm 2010 | |||||||
ngày 11 tháng 7 năm 2010 | Toronto | Canada | Air Canada Centre | ||||
ngày 12 tháng 7 năm 2010 | |||||||
ngày 14 tháng 7 năm 2010 | Cleveland | United States | Quicken Loans Arena | ||||
ngày 15 tháng 7 năm 2010 | Indianapolis | Conseco Fieldhouse | |||||
ngày 17 tháng 7 năm 2010 | St. Louis | Scottrade Center | |||||
ngày 20 tháng 7 năm 2010 | Oklahoma City | Ford Center | |||||
ngày 22 tháng 7 năm 2010 | Dallas | Trung tâm American Airlines | |||||
ngày 23 tháng 7 năm 2010 | |||||||
ngày 25 tháng 7 năm 2010 | Houston | Trung tâm Toyota | |||||
ngày 26 tháng 7 năm 2010 | |||||||
ngày 28 tháng 7 năm 2010 | Denver | Pepsi Center | |||||
ngày 31 tháng 7 năm 2010 | Phoenix | US Airways Center | |||||
ngày 3 tháng 8 năm 2010 | Kansas City | Sprint Center | |||||
ngày 6 tháng 8 năm 2010 | Chicago | Lollapalooza | |||||
ngày 11 tháng 8 năm 2010 | Los Angeles | Trung tâm Staples | |||||
ngày 12 tháng 8 năm 2010 | |||||||
ngày 13 tháng 8 năm 2010 | Las Vegas | MGM Grand Garden Arena | |||||
ngày 16 tháng 8 năm 2010 | San Jose | HP Pavilion | |||||
ngày 17 tháng 8 năm 2010 | |||||||
ngày 19 tháng 8 năm 2010 | Portland | Rose Garden | |||||
ngày 21 tháng 8 năm 2010 | Tacoma | Tacoma Dome | |||||
ngày 23 tháng 8 năm 2010 | Vancouver | Canada | General Motors Place | ||||
ngày 24 tháng 8 năm 2010 | |||||||
ngày 26 tháng 8 năm 2010 | Edmonton | Rexall Place | |||||
ngày 27 tháng 8 năm 2010 | |||||||
ngày 30 tháng 8 năm 2010 | St. Paul | United States | Xcel Energy Center | ||||
ngày 31 tháng 8 năm 2010 | |||||||
ngày 2 tháng 9 năm 2010 | Milwaukee | Bradley Center | |||||
ngày 4 tháng 9 năm 2010 | Auburn Hills | The Palace of Auburn Hills | |||||
ngày 5 tháng 9 năm 2010 | Pittsburgh | Consol Energy Center | |||||
ngày 7 tháng 9 năm 2010 | Washington, DC | Verizon Center | |||||
ngày 8 tháng 9 năm 2010 | Charlottesville | John Paul Jones Arena | |||||
ngày 14 tháng 9 năm 2010 | Philadelphia | Wachovia Center | |||||
ngày 15 tháng 9 năm 2010 | |||||||
ngày 16 tháng 9 năm 2010 | Hartford | XL Center | |||||
ngày 18 tháng 9 năm 2010 | Charlotte | Time Warner Cable Arena | |||||
ngày 19 tháng 9 năm 2010 | Raleigh | RBC Center | |||||
Châu Âu[18][19][20][21][22][23] | |||||||
ngày 13 tháng 10 năm 2010 | Helsinki | Phần Lan | Hartwall Areena | ||||
ngày 14 tháng 10 năm 2010 | |||||||
ngày 16 tháng 10 năm 2010 | Oslo | Na Uy | Oslo Spektrum | ||||
ngày 17 tháng 10 năm 2010 | |||||||
ngày 20 tháng 10 năm 2010 | Herning | Đan Mạch | MCH Indoor Arena | ||||
ngày 22 tháng 10 năm 2010 | Paris | France | Cung thể thao Paris-Bercy | ||||
ngày 23 tháng 10 năm 2010 | |||||||
ngày 26 tháng 10 năm 2010 | Dublin | Ireland | The O2 | ||||
ngày 27 tháng 10 năm 2010 | |||||||
ngày 29 tháng 10 năm 2010 | |||||||
ngày 30 tháng 10 năm 2010 | Belfast | Odyssey Arena | |||||
ngày 1 tháng 11 năm 2010 | |||||||
ngày 2 tháng 11 năm 2010 | |||||||
ngày 5 tháng 11 năm 2010 | Zagreb | Croatia | Arena Zagreb | ||||
ngày 7 tháng 11 năm 2010 | Budapest | Hungary | Budapest Sports Arena | ||||
ngày 9 tháng 11 năm 2010 | Torino | Ý | PalaOlimpico | ||||
ngày 11 tháng 11 năm 2010 | Viên | Áo | Wiener Stadthalle | ||||
ngày 14 tháng 11 năm 2010 | Zurich | Thụy Sĩ | Hallenstadion | ||||
ngày 15 tháng 11 năm 2010 | |||||||
ngày 17 tháng 11 năm 2010 | Praha | Cộng hòa Séc | O2 Arena | ||||
ngày 19 tháng 11 năm 2010 | Malmö | Thuỵ Điển | Malmö Arena | ||||
ngày 22 tháng 11 năm 2010 | Antwerp | Belgium | Sportpaleis | ||||
ngày 23 tháng 11 năm 2010 | |||||||
ngày 26 tháng 11 năm 2010 | Sopot | Poland | Hala Sopot-Gdańsk | ||||
ngày 29 tháng 11 năm 2010 | Rotterdam | Netherlands | Ahoy Rotterdam | ||||
ngày 30 tháng 11 năm 2010 | |||||||
ngày 2 tháng 12 năm 2010 | Lyon | France | Halle Tony Garnier | ||||
ngày 4 tháng 12 năm 2010 | Milan | Italy | Mediolanum Forum | ||||
ngày 5 tháng 12 năm 2010 | |||||||
ngày 7 tháng 12 năm 2010 | Barcelona | Tây Ban Nha | Palau Sant Jordi | ||||
ngày 10 tháng 12 năm 2010 | Lisbon | Bồ Đào Nha | Pavilhão Atlântico | ||||
ngày 12 tháng 12 năm 2010 | Madrid | Tây Ban Nha | Palacio de Deportes | ||||
ngày 16 tháng 12 năm 2010 | London | United Kingdom | The O2 Arena | ||||
ngày 17 tháng 12 năm 2010 | |||||||
Bắc Mỹ[24] | |||||||
ngày 19 tháng 2 năm 2011 | Atlantic City | United States | Boardwalk Hall | ||||
ngày 21 tháng 2 năm 2011 | New York City | Madison Square Garden | |||||
ngày 22 tháng 2 năm 2011 | |||||||
ngày 24 tháng 2 năm 2011 | Washington, DC | Verizon Center | |||||
ngày 26 tháng 2 năm 2011 | Pittsburgh | Consol Energy Center | |||||
ngày 3 tháng 3 năm 2011 | Toronto | Canada | Air Canada Centre | ||||
ngày 8 tháng 3 năm 2011 | Boston | United States | TD Garden | ||||
ngày 10 tháng 3 năm 2011 | Columbus | Jerome Schottenstein Center | |||||
ngày 14 tháng 3 năm 2011 | Dallas | Trung tâm American Airlines | |||||
ngày 15 tháng 3 năm 2011 | San Antonio | AT&T Center | |||||
ngày 19 tháng 3 năm 2011 | Salt Lake City | Energy Solutions Arena | |||||
ngày 22 tháng 3 năm 2011 | Oakland | Oracle Arena | |||||
ngày 25 tháng 3 năm 2011 | Las Vegas | MGM Grand Garden Arena | |||||
ngày 28 tháng 3 năm 2011 | Los Angeles | Trung tâm Staples | |||||
ngày 8 tháng 4 năm 2011 | Houston | Trung tâm Toyota | |||||
ngày 9 tháng 4 năm 2011 | New Orleans | New Orleans Arena | |||||
ngày 12 tháng 4 năm 2011 | Fort Lauderdale | BankAtlantic Center | |||||
ngày 13 tháng 4 năm 2011 | Miami | American Airlines Arena | |||||
ngày 18 tháng 4 năm 2011 | Atlanta | The Arena tại Trung tâm Gwinnett | |||||
ngày 3 tháng 5 năm 2011 | Zapopan | México | Estadio Tres de Marzo | ||||
ngày 5 tháng 5 năm 2011 | Mexico City | Foro Sol | |||||
ngày 6 tháng 5 năm 2011 |
Tổng số vé bán và doanh thu
[sửa | sửa mã nguồn]{{| class="wikitable" style="text-align:center" ! width="200" | Địa điểm ! width="150" | Thành phố ! width="170" | Vé bán ra / Vé phát hành ! width="140" | Tổng doanh thu |-\Nielsen Business Media, Inc.}}</ref> |-
|Bell Centre |Montreal |23,868 / 28,049 (85%) |$8,250,870[25][26] |-
|Air Canada Centre |Toronto |12,265 / 12,265 (100%) |$15,619,497[27] |-
|Scotiabank Place |Ottawa |7,645 / 7,645 (100%) |$9,375,875[27] |-
|Wang Theatre |Boston |7,056 / 7,056 (100%) |$4,385,924[28] |-
|Susquehanna Bank Center |Camden |7,143 / 7,143 (100%) |$4,891,295[28] |-
|Queen Elizabeth Theatre |Vancouver |8,220 / 8,220 (100%) |$479,149[29] |-
|Bill Graham Civic Auditorium |San Francisco |17,000 / 17,000 (100%) |$9,840,960[30] |-
|Nokia Theatre |Los Angeles |20,559 / 20,559 (100%) |$944,680[31] |-
|Fox Theatre |Atlanta |8,897 / 8,897 (100%) |$489,849[31] |-
|James L. Knight Center |Miami |9,365 / 9,365 (100%) |$445,933[32] |-
|UCF Arena |Orlando |6,753 / 6,785 (99%) |$283,886[33] |-
|Rosemont Theatre |Rosemont |12,712 / 13,032 (97%) |$610,177[34] |-
|Joe Louis Arena |Detroit |16,084 / 16,648 (97%) |$750,090[35] |-
|Radio City Music Hall |New York |23,684 / 23,684 (100%) |$1,360,515[36] |-
|Edward C. Elliott Hall of Music |West Lafayette |5,765 / 5,765 (100%) |$198,893[37] |-
|Manchester Evening News Arena |Manchester |40,327 / 40,472 (~100%) |$3,007,033[38] |-
|The O2 |Dublin |62,985 / 62,985 (100%) |$1,225,970[39] |-
|Odyssey Arena |Belfast |10,038 / 10,038 (100%) |$426,986[39] |-
|The O2 Arena |London |67,795 / 67,812 (99%) |$4,618,330[40][41] |-
|Vector Arena |Auckland |23,084 / 23,936 (96%) |$1,056,840[38] |-
|Sydney Entertainment Centre |Sydney |35,460 / 35,460 (100%) |$2,533,140[42] |-
|Newcastle Entertainment Centre |Newcastle |7,182 / 7,225 (99%) |$527,770[35] |-
|Rod Laver Arena |Melbourne |39,299 / 39,299 (100%) |$2,679,010[43] |-
|AIS Arena |Canberra |4,990 / 5,058 (99%) |$328,569[38] |-
|Burswood Dome |Perth |18,383 / 22,891 (80%) |$1,746,560[38] |-
|Adelaide Entertainment Centre |Adelaide |9,186 / 9,791 (94%) |$629,515[38] |-
|WIN Entertainment Centre |Wollongong |5,183 / 5,746 (90%) |$349,420[38] |-
|Brisbane Entertainment Centre |Brisbane |25,222 / 25,476 (99%) |$2,065,210[42] |-
|O2 World Hamburg |Hamburg |7,010 / 10,500 (67%) |$600,688[41] |-
|Sportpaleis |Antwerp |63,759 / 63,759 (100%) |$5,255,380[44][45] |-
|Cung thể thao Paris-Bercy |Paris |31,474 / 31,552 (~100%) |$2,763,340[46] |-
|Boardwalk Hall |Atlantic City |13,335 / 13,335 (100%) |$1,824,963[47] |-
|Madison Square Garden |New York City |45,461 / 45,461 (100%) |$5,083,454[38] |-
|Trung tâm American Airlines |Dallas |25,955 / 28,073 (93%) |$2,965,424[48] |-
|Trung tâm Staples |Los Angeles |29,211 / 29,593 (99%) |$3,532,782[49] |-
|Rose Garden |Portland |13,149 / 13,149 (100%) |$1,386,255[38] |-
|Rexall Place |Edmonton |28,282 / 28,282 (100%) |$2,794,870[50] |-
|Verizon Center |Washington, D.C. |14,528 / 14,528 (100%) |$1,564,825[44] |-
|colspan="2"|TỔNG CỘNG |774,704 / 789,562 (98%) |$59,296,957 |-
|}
Sau 179 buổi biểu diễn trên toàn thế giới tổng doanh thu của The Monster Ball Tour trên toàn thế giới là 227.4 triệu USD. Trở thành tour lưu diễn ăn khách nhất của Lady Gaga
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Cụm nguồn chỉ số giá cả lạm phát tại Hoa Kỳ:
- Giai đoạn 1634–1699: McCusker, J. J. (1997). How Much Is That in Real Money? A Historical Price Index for Use as a Deflator of Money Values in the Economy of the United States: Addenda et Corrigenda [Giá đó đổi sang tiền thật bằng bao nhiêu? Chỉ số giá cả theo lịch sử lưu lại được sử dụng làm công cụ giảm phát giá trị tiền tệ trong nền kinh tế Hoa Kỳ: Addenda et Corrigenda] (PDF) (bằng tiếng Anh). American Antiquarian Society.
- Giai đoạn 1700–1799: McCusker, J. J. (1992). How Much Is That in Real Money? A Historical Price Index for Use as a Deflator of Money Values in the Economy of the United States [Giá đó đổi sang tiền thật bằng bao nhiêu? Chỉ số giá cả theo lịch sử lưu lại được sử dụng làm công cụ giảm phát giá trị tiền tệ trong nền kinh tế Hoa Kỳ] (PDF) (bằng tiếng Anh). American Antiquarian Society.
- Giai đoạn 1800–nay: Cục Dự trữ Liên bang Ngân hàng Minneapolis. “Consumer Price Index (estimate) 1800–” [Chỉ số giá tiêu dùng (ước tính) 1800–] (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
- ^ Smirke, Richard (ngày 30 tháng 11 năm 2009). “Alphabeat Signs Universal Publishing Deal”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Lady Gaga”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga Announces 'The Monster Ball'”. Ladygaga.com. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2009.
- ^ Reporter, Staff (ngày 6 tháng 11 năm 2009). “Lady Gaga to come to campus”. Purdue Exponent. Purdue Student Publishing Foundation. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2009.
- ^ “The Monster Ball On-Sales Continue”. Ladygaga.com. Interscope Records. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2009.
- ^ “The Monster Ball Tour - European dates”. Ticketmaster. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2009.
- ^ Press, Associated (ngày 3 tháng 9 năm 2009). “Lady GaGa announces Australian tour”. The Sydney Morning Herald. Fairfax Media. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Ticketek: Lady Gaga”. Ticketek. PBL Media. ngày 3 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ “Lady Gaga - Auckland Tour Dates”. Vector Arena. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2009.
- ^ “The Monster Ball starring Lady GaGa”. Brisbane Times. ngày 29 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2009.
- ^ “Lady Gaga Sydney Venue Change”. Ticketek. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2009.
- ^ Press, Associated (ngày 16 tháng 11 năm 2009). “レディー・ガガ:"米国の歌姫"来春初来日!”. Mainichi.jp (bằng tiếng Nhật). Mainichi Shimbun. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2009.
- ^ “Lady Gaga's official website”. LadyGaga.com. Interscope Records. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2009.
- ^ “Lady Gaga Tickets Germany, Austria & Switzerland”. worldticketshop.de. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2010.
- ^ Vena, Jocelyn (ngày 15 tháng 3 năm 2010). “Lady Gaga Announces 31 Arena Tour Dates In North America”. MTV. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2010.
- ^ Karen, Tristan (ngày 19 tháng 3 năm 2010). “Lady Gaga Announces Summer Arena Tour Dates”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga to Return For Another Belfast Ball”. The Belfast Telegraph. Times Corporation. ngày 19 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2010.
- ^ “The Monster Ball Tour Starring Lady Gaga”. Live Nation Finland. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Biglietti per il concerto di Lady Gaga - The Monster Ball Tour”. Live Nation Italia. Live Nation Live Nation Worldwide, Inc. ngày 19 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga jegyek”. Live Nation Hungary. Live Nation Live Nation Worldwide, Inc. ngày 26 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga”. ngày 26 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Lady GaGa: The Monster Ball Tour Tickets”. 2010. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Lady Gaga Sells Out Around The Globe”. ngày 10 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 19 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 17 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2010.
- ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 20 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2010.
- ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 2 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 14 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 24 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2010.
- ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 9 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 21 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 13 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2010.
- ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 10 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 6 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 20 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2010.
- ^ a b c d e f g h “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 27 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2010.
- ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 27 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 22 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2010.
- ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 19 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2010.
- ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 1 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2010.
- ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 16 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 15 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 31 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 24 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 28 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Billboard Boxscore”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 25 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Lady Gaga: News: The Monster Ball Start Interscope Records
- Lady Gaga: News: Film Creations For Monster Ball Lưu trữ 2011-10-08 tại Wayback Machine Interscope Records