[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Thế giới Hồi giáo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Thế giới Hồi giáo thường dùng để chỉ cộng đồng Hồi giáo (Ummah), bao gồm tất cả những người theo tôn giáo Hồi giáo,[1] hoặc nói đến các xã hội nơi Hồi giáo được thực hành.[2][3] Theo nghĩa địa chính trị hiện đại, các thuật ngữ này đề cập đến các quốc gia nơi Hồi giáo có mặt rộng rãi, mặc dù không có tiêu chí nào được thống nhất để đưa vào. Thuật ngữ các quốc gia đa số theo Hồi giáo là một từ thay thế thường được sử dụng cho nghĩa thứ hai.[4]

Lịch sử của thế giới Hồi giáo kéo dài khoảng 1400 năm và bao gồm nhiều sự phát triển chính trị - xã hội, cũng như những tiến bộ về nghệ thuật, khoa học, triết học và công nghệ, đặc biệt là trong Thời kỳ hoàng kim của Hồi giáo. Tất cả người Hồi giáo tìm kiếm hướng dẫn từ Kinh Qur'an và tin vào sứ mệnh tiên tri của Muhammad, nhưng những bất đồng về các vấn đề khác đã dẫn đến sự xuất hiện của các trường phái và tôn giáo khác nhau trong Hồi giáo. Trong kỷ nguyên hiện đại, hầu hết thế giới Hồi giáo đều chịu ảnh hưởng hoặc sự thống trị của thực dân các cường quốc châu Âu. Các quốc gia nổi lên trong thời kỳ hậu thuộc địa đã áp dụng một loạt các mô hình chính trị và kinh tế, và họ đã bị ảnh hưởng bởi các xu hướng thế tục và cũng như tôn giáo.[5]

Tính đến năm 2013, GDP tổng hợp (danh nghĩa) của 49 quốc gia đa số Hồi giáo là 5,7 nghìn tỷ USD,[6] Tính đến năm 2016, họ đã đóng góp 8% trên tổng số GDP thế giới.[7] Tính đến 2015, 1,8 tỷ hay khoảng 24,1% dân số thế giới là người Hồi giáo.[8] Theo tỷ lệ phần trăm của tổng dân số trong một khu vực tự coi mình là người Hồi giáo, 91% người Hồi giáo định cư tại Trung Đông-Bắc Phi (MENA),[9] 89% ở Trung Á,[10] 40% ở Đông Nam Á,[11] 31% ở Nam Á,[12][13] 30% in châu Phi hạ Sahara,[14] 25% ở châu Áchâu Đại Dương,[15] khoảng 6% ở châu Âu,[16] và 1% ở châu Mỹ.[17][18][19][20]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Malika Zeghal (2009). “Islamic world”. Britannica. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017. |author1= bị thiếu (trợ giúp)
  2. ^ John L. Esposito biên tập (2009). “Preface”. The Oxford Encyclopedia of the Islamic World. Oxford: Oxford University Press. doi:10.1093/acref/9780195305135.001.0001. ISBN 9780195305135. The Oxford Encyclopedia of the Islamic World (OEIW) deals with all aspects of Islam—the world's second largest and fastest-growing religion—and the societies in which it exists, including their religion, politics, economics, everyday life, culture, and thought
  3. ^ William H. McNeill biên tập (2016). “Islamic World”. Berkshire Encyclopedia of World History. 1 (ấn bản thứ 2). Berkshire Publishing Group. doi:10.1093/acref/9780190622718.001.0001. ISBN 9781933782652. The Islamic world is generally defined contemporaneously as consisting of nation-states whose population contains a majority of Muslims. [...] in the contemporary era, the term Islamic world now includes not only the traditional heartlands of Islam, but also Europe and North America, both of which have sizeable minority Muslim populations
  4. ^ Jones, Gavin W. (2005). Islam, the State and Population. C. Hurst & Co. Publishers. tr. 11–14. ISBN 9781850654933. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2017.
  5. ^ Ira M. Lapidus (2014). A History of Islamic Societies. Cambridge University Press (Kindle edition). tr. 829–834. ISBN 978-0-521-51430-9.
  6. ^ “Economies of the ummah”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
  7. ^ “Muslim countries make thin contribution to global economy”. ngày 22 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ Michael Lipka & Conrad Hackett (ngày 6 tháng 4 năm 2017). “Why Muslims are the world's fastest-growing religious group”. Pew Research Center. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2018.
  9. ^ “Region: Middle East-North Africa”. The Future of the Global Muslim Population. Pew Research Center. ngày 27 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
  10. ^ “The Global Religious Landscape” (PDF). Pew. tháng 12 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015.
  11. ^ “Oxford Islamic Studies Online”. www.oxfordislamicstudies.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2017.
  12. ^ “Region: Asia-Pacific”. Pew Research Center's Religion & Public Life Project. ngày 27 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
  13. ^ Burke, Daniel. “The moment American Muslims were waiting for”. CNN Religion. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
  14. ^ “Region: Sub-Saharan Africa”. The Future of the Global Muslim Population. Pew Research Center. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
  15. ^ “Region: Asia-Pacific”. The Future of the Global Muslim Population. Pew Research Center. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
  16. ^ “Region: Europe”. The Future of the Global Muslim Population. Pew Research Center. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
  17. ^ “Region: Americas”. The Future of the Global Muslim Population. Pew Research Center. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
  18. ^ Tom Kington (ngày 31 tháng 3 năm 2008). “Number of Muslims ahead of Catholics, says Vatican”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2008.
  19. ^ “Muslim Population”. IslamicPopulation.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2008.
  20. ^ “Field Listing Religions”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2008.