[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Steve Nash

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Steve Nash
OC OBC
Nash năm 2014
Thông tin cá nhân
Sinh7 tháng 2, 1974 (50 tuổi)
Johannesburg, Nam Phi
Quốc tịchCanada
Thống kê chiều cao6 ft 3 in (191 cm)
Thống kê cân nặng178 lb (81 kg)[1]
Thông tin sự nghiệp
Trung họcSt. Michaels
(Victoria, British Columbia)
Đại họcSanta Clara (1992–1996)
NBA Draft1996 / Vòng: 1 / Chọn: thứ 15
Được lựa chọn bởi Phoenix Suns
Sự nghiệp thi đấu1996–2015
Vị tríHậu vệ dẫn bóng
Số13, 10
Sự nghiệp huấn luyện2020–present
Quá trình thi đấu
Khi là cầu thủ:
19961998Phoenix Suns
19982004Dallas Mavericks
20042012Phoenix Suns
20122015Los Angeles Lakers
Khi huấn luyện:
20202022Brooklyn Nets
Danh hiệu nổi bật và giải thưởng
Thống kê sự nghiệp
Điểm17.387 (14,3 ppg)
Rebounds3.642 (3,0 rpg)
Kiến tạo10.335 (8,5 apg)
Số liệu Sửa dữ liệu tại Wikidata tại Basketball-Reference.com
Vào sảnh danh vọng bóng rổ với tư cách cầu thủ
FIBA Hall of Fame as player
Danh hiệu
Đại diện cho  Canada
FIBA AmeriCup
Huy chương bạc – vị trí thứ hai San Juan 1999 Đồng đội nam
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Neuquén 2001 Đồng đội nam
Universiade
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Sheffield 1991 Đồng đội nam
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Buffalo 1993 Đồng đội nam

Stephen John Nash OC OBC (sinh ngày 7 tháng 2 năm 1974) là cựu vận động viên bóng rổ người Canada và gần đây nhất là Huấn luyện viên cho đội Brocklyn Nets thi đấu tại Giải bóng rổ Nhà nghề Mỹ (NBA). Trong 18 mùa giải thi đấu tại NBA, Nash có 8 lần tham gia All-Star và 7 lần được lựa chọn vào đội hình All-NBA. Anh có 2 năm liên tiếp được trao danh hiệu Cầu thủ bóng rổ xuất sắc nhất NBA (2005 và 2006).

Sau khi nổi lên trong cộng đồng bóng rổ học sinh tại tỉnh British Columbia, Nash nhận học bổng tại Đại học Santa Clara, bang California. Trong 4 mùa giải tại đây, đội bóng Santa Clara có 3 lần tham dự NCAA và Nash 2 lần được chọn là cầu thủ xuất sắc nhất khu vực bờ Tây. Nash tốt nghiệp Đại học Santa Clara với thành tích là cầu thủ nhiều kiến tạo nhất lịch sử đội bóng rổ của trường đại học này. Anh được Phoenix Suns lựa chọn ở lượt thứ 15 tại mùa giải năm 1996. Không có nhiều đóng góp cho Suns, anh chuyển sang Dallas Mavericks vào năm 1998. Ở mùa giải thứ tư tại đây, anh có được trận đấu All-Star đầu tiên cũng như lần đầu có tên trong đội hình All-NBA. Một năm sau, anh cùng Dirk NowitzkiMichael Finley đưa Mawericks vào tới trận chung kết miền Tây. Anh trở thành cầu thủ tự do và trở về Suns vào mùa giải 2003–04.

Mùa giải 2004–05, Nash đưa Phoenix Suns vào tới trận chung kết miền Tây và được bầu chọn là Cầu thủ bóng rổ xuất sắc nhất NBA. Anh tiếp tục nhận danh hiệu này ở mùa giải tiếp theo, và về nhì sau Nowitzki tại mùa giải 2006–07. Nash hiện vẫn giữ kỷ lục kiến tạo và ném phạt của giải đấu, và thường được coi là một trong những hậu vệ dẫn bóng xuất sắc nhất lịch sử.

Nash thi đấu cho Đội tuyển bóng rổ quốc gia Canada từ năm 1991 đến 2003, tham gia một kỳ Thế vận hội Mùa hè và 2 lần nhận giải Cầu thủ xuất sắc nhất FIBA AmeriCup. Anh từng có tên trong Đội hình kỷ niệm thành lập NBA (75 năm). Năm 2006, tạp chí Time đưa anh vào danh sách 100 người có ảnh hưởng nhất thế giới. Anh được nhận Huân chương Canada vào năm 2007 và được một lần nữa vào năm 2016. Từ năm 2012 tới năm 2019, anh là Huấn luyện viên trưởng của Đội tuyển bóng rổ quốc gia Canada.

Năm 2008, anh được trao Tiến sĩ danh dự tại Đại học Victoria. Anh còn là đồng sở hữu câu lạc bộ Vancouver Whitecaps FC thi đấu tại Major League Soccer (MLS) kể từ năm 2011. Nash còn được biết đến với nhiều hoạt động từ thiện.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Steve Nash”. National Basketball Association. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2020.