Soyuz 37
Giao diện
Soyuz 37 Союз 37 | |
ID COPSAR: | 1980-064A |
Số SATCAT: | 11905 |
Thời gian chuyến bay: | 79 ngày, 15 giờ, 16 phút, 54 giây |
Số quỹ đạo đã hoàn thành: | 124 |
Thuộc tính tàu vũ trụ | |
Loại tàu: | Soyuz 7K-T |
Nhà sản xuất: | NPO Energia |
Khối lượng (khi phóng): | 6800 kg |
Phi hành đoàn | |
Số người: | 2 |
Phóng lên: | Viktor V. Gorbatko Phạm Tuân |
Trở về: | Leonid I. Popov Valery V. Ryumin |
Tên gọi: | Terek (Терек - sông Terek) |
Bắt đầu | |
Ngày phóng: | 23 tháng 7 năm 1980 18:33:03 UTC |
Tên lửa: | Soyuz-U |
Nơi phóng: | Bệ phóng 1/5 Sân bay vũ trụ Baikonur |
Kết nối với Salyut 6 | |
Cổng kết nối: | Cổng sau |
Ngày kết nối: | 24 tháng 7 năm 1980 20:02 UTC |
Ngày rời trạm: | 11 tháng 10 năm 1980 06:32 UTC |
Thời gian kết nối: | 78d 10h 30m[1] |
Kết thúc | |
Ngày hạ cánh: | 11 tháng 10 năm 1980 09:49:57 UTC |
Nơi hạ cánh: | 180 km phía đông nam Dzhezkazgan |
Thông số quỹ đạo | |
Loại quỹ đạo: | Qũy đạo Trái Đất thấp |
Cận điểm: | 197.8 km |
Viễn điểm: | 293.1 km |
Độ nghiêng quỹ đạo: | 51.61 độ |
Chu kỳ quỹ đạo: | 89.12 phút |
Chương trình Soyuz | |
Chuyến bay trước: | Soyuz T-2 |
Chuyến bay sau: | Soyuz 38 |
Soyuz 37 (tiếng Nga: Союз 37) là một chuyến bay tàu vũ trụ Soyuz của Liên Xô vào năm 1980 lên trạm vũ trụ Salyut 6. Đây là lần phóng thứ 13 và lần kết nối thành công thứ 11 của tàu vũ trụ Soyuz với trạm Salyut 6.
Soyuz 37 đưa Viktor Gorbatko (chỉ huy) và Phạm Tuân (kỹ sư chuyến bay), phi hành gia đầu tiên của châu Á và Việt Nam vào vũ trụ. Phi hành đoàn dự bị bao gồm Valery Fyodorovich Bykovsky (chỉ huy) và Bùi Thanh Liêm (kỹ sư chuyến bay). Khi trở về Trái Đất, Soyuz 37 đưa Leonid Ivanovich Popov và Valery Victorovich Ryumin từ trạm vũ trụ về.
Phạm Tuân sau này cho biết: "Chuyến bay đó, ý nghĩa chính trị lớn hơn nhiều so với ý nghĩa khoa học. Liên Xô muốn đưa chúng ta vào để thể hiện vai trò của các nước XHCN".[2]
Phi hành đoàn
[sửa | sửa mã nguồn]Vị trí | Phi hành gia phóng lên | Phi hành gia trở về |
---|---|---|
Chỉ huy | Viktor V. Gorbatko, Liên Xô
|
Leonid I. Popov, Liên Xô
|
Kỹ sư chuyến bay | Phạm Tuân, Việt Nam
|
Valery V. Ryumin, Liên Xô
|
Chú thích:
- EO (tiếng Nga: ЭО, Экспедиция Основная, Ekspeditsiya Osnovnaya) nghĩa là phi hành đoàn ở dài ngày tại trạm vũ trụ.
- EP (tiếng Nga: ЭП, Экспедиция Посещения, Ekspeditsiya Posescheniya) nghĩa là phi hành đoàn ở ngắn ngày tại trạm vũ trụ.
Phi hành đoàn dự phòng
[sửa | sửa mã nguồn]Vị trí | Phi hành gia |
---|---|
Chỉ huy | Valery F. Bykovsky, Liên Xô |
Kỹ sư chuyến bay | Bùi Thanh Liêm, Việt Nam |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ http://www.spacefacts.de/mission/english/soyuz-37.htm
- ^ Minh Lý (30 tháng 4 năm 2011). “Anh hùng Phạm Tuân giải mã "những chuyện xì xào"”. Người đưa tin
. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2011. Truy cập 01 tháng 5 năm 2011. line feed character trong
|nhà xuất bản=
tại ký tự số 36 (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|ngày truy cập=
(trợ giúp)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Soyuz spacecraft flights Lưu trữ 2013-10-05 tại Wayback Machine (tiếng Anh)
- Tiểu sử Валерий Федорович БЫКОВСКИЙ Lưu trữ 2013-10-05 tại Wayback Machine
- Spacecraft "Soyuz-37" Lưu trữ 2015-09-13 tại Wayback Machine 17/2/2012