Shin Sang-ok
Thân Tương Ngọc | |
---|---|
Sinh | Thân Thái Thụy 11 tháng 10, 1926 Chongjin, Triều Tiên thuộc Nhật |
Mất | 11 tháng 4, 2006 Seoul, Hàn Quốc | (79 tuổi)
Tên khác | Simon Sheen Ông hoàng điện ảnh Đại Hàn |
Nghề nghiệp | Đạo diễn điện ảnh |
Năm hoạt động | 1946 - 2002 |
Phối ngẫu | Choi Eun-hee (li hôn 1976, tái hôn 1983) |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Shin Sangok |
McCune–Reischauer | Shin Sangok |
Hán-Việt | Thân Tương Ngọc |
Shin Sang-ok (tiếng Triều Tiên: 신상옥, chữ Hán: 申相玉; 11 tháng 10 năm 1926 - 11 tháng 4 năm 2006) là một nhà chế tác điện ảnh Hàn Quốc[1][2].
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thân Tương Ngọc sinh ngày 11 tháng 10 năm 1926 tại Thanh Tân thị, thủ phủ Hàm Kinh đạo trực thuộc Nhật Bản đế quốc với các nguyên danh Thân Thái Thụy (신태서, 申泰瑞) và Thân Thái Ích (신태익, 申泰益), tự Tương Ngọc (상옥, 相玉).
Ông có thời gian 3 năm lưu học trường Nghệ Đại (Đông Kinh) trước khi hồi hương. Tuy nhiên, phải sau khi ách đô hộ Nhật Bản được cởi thì sự nghiệp Thân thị mới tiến triển[3] Shin featured the Western princess, female sex workers for American soldiers, in The Evil Night (1952) and A Flower in Hell (1958).[4].
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Hàn Quốc (1946-78)
[sửa | sửa mã nguồn]Triều Tiên (1978-83)
[sửa | sửa mã nguồn]Hollywood (1986-2006)
[sửa | sửa mã nguồn]Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]- A Flower in Hell (1958)
- To the Last Day (1960)
- Prince Yeonsan (1961)
- Seong Chun-hyang (1961)
- The Houseguest and My Mother (1961)
- The Memorial Gate for Virtuous Women (1962)
- Rice (1963)
- Red Scarf (1964)
- Deaf Sam-yong (1964)
- Phantom Queen (1967)
- Prince Daewon (1968)
- Ghosts of Chosun (1970)
- A Woman with Half Soul (1973)
- The Three-Day Reign (1973)
- At 13 Years Old (1974)[5][circular reference]
- An Emissary of No Return (1984)[6]
- Runaway (1984)[7]
- Love, Love, My Love (1985)[8]
- Salt (1985)[9]
- The Tale of Shim Chong (1985)[10]
- Pulgasari (1985)[11]
- Breakwater (1985)[12]
- Mayumi (1990)[13]
- Vanished (1994)
- 3 Ninjas Knuckle Up (1995)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Accounting practices blamed for slump in Japanese films" by Kakumi Kobayashi, Japan Times, ngày 13 tháng 10 năm 2000, retrieved ngày 26 tháng 1 năm 2006
- ^ Biography at asianfilms.org Lưu trữ 2006-02-10 tại Wayback Machine
- ^ "Pleasure and Pain" Lưu trữ 2008-02-13 tại Wayback Machine by Chuck Stephens, The Village Voice, February 27 – ngày 5 tháng 3 năm 2002
- ^ Cho, Inēs (ngày 18 tháng 1 năm 2002). “The Reel Story”. Joongang Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|archivedate=
và|archive-date=
(trợ giúp) - ^ List of South Korean films of 1974
- ^ Schönherr 2011, tr. 11.
- ^ Schönherr 2011, tr. 14.
- ^ Lee Hyangjin (2000). Contemporary Korean Cinema: Culture, Identity and Politics. Manchester: Manchester University Press. tr. 67. ISBN 978-0-7190-6008-3.
- ^ Schönherr 2011, tr. 15.
- ^ Schönherr 2012, tr. 81.
- ^ Schönherr 2011, tr. 18.
- ^ Schönherr 2012, tr. 85.
- ^ Fischer 2015, tr. 312.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “Sebag-Montefiore 2015” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
<ref>
có tên “Human Rights Council 2014” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.- Fischer, Paul (2015). A Kim Jong-Il Production: The Incredible True Story of North Korea and the Most Audacious Kidnapping in History. London: Penguin Books Limited. ISBN 978-0-241-96999-1.
- Schönherr, Johannes (2011). “The North Korean Films of Shin Sang-ok” (PDF). 社会システム研究 (22). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018.
- — (2012). North Korean Cinema: A History. Jefferson: McFarland. ISBN 978-0-7864-9052-3.
- Breen, Michael (2011). Kim Jong-il: North Korea's Dear Leader (ấn bản thứ 2). Hoboken: John Wiley & Sons. ISBN 9781118153796.
- Bärtås, Magnus; Ekman, Fredrik (2015). All Monsters Must Die: An Excursion to North Korea. Toronto: House of Anansi. ISBN 978-1-77089-881-3.
- Choi Eun-hee (2007). Ch'oe Ŭn-hŭi ŭi kobaek: yŏnghwa poda tŏ yŏnghwa kat'ŭn sam 최 은희 의 고백: 영화 보다 더 영화 같은 삶 [Confessions of Choi Eun-hee] (bằng tiếng Hàn). Seoul: Random House Korea. ISBN 9788925513997.
- Chung, Steven (2014). Split Screen Korea: Shin Sang-ok and Postwar Cinema. Minneapolis: University of Minnesota Press. ISBN 978-0-8166-9134-0.
- Gombeaud, Adrien (ngày 23 tháng 12 năm 2000). “A Conversation with Shin Sang-okk”. www.koreanfilm.org. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2007.
- Shin Sang-ok trên IMDb
- The Korea Society Film Journal: Review of "Flowers of Hell" Lưu trữ 2012-02-22 tại Wayback Machine
Shin Sang-ok (2007). I Was a Film (bằng tiếng Hàn). Seoul: Random House Korea.
- Shin Sang-ok; Choi Eun-hee (1988). Chogugŭn Chŏhanŭl Chŏmŏlli [My Motherland is Faraway] (bằng tiếng Hàn). 2. Monterey: Pacific Artist Cooperation.
- —; — (1988). The Kingdom of Kim Jong-il (bằng tiếng Hàn). Tonga Il-bosa.
- —; — (1994). Sugi: Nere Kim Jong il Ipnida [Diary: My Name is Kim Jong-il] (bằng tiếng Hàn). Seoul: Haenglim Publisher.
- —; — (2001). Uriŭi Talchurŭn Kkŭnaji Anatta [Our Escape has not Ended yet] (bằng tiếng Hàn). Seoul: Wŏlgan Chosŏnsa.
- Shin Sang-ok; Choi Eun-hee; Yi Chang-ho (2009). Yŏnghwa kamdok Sin Sang-o: kŭ ŭi sajin p'unggyŏng kŭrigo parŏn 1926-2006 영화 감독 신 상옥: 그 의 사진 풍경 그리고 발언 1926-2006 [Walks and Works of Shin Sang-ok: The Mogul of Korean Film] (bằng tiếng Hàn). P'aju-si: Yŏrhwadang. ISBN 9788930103459.