Shiina Ringo
Shiina Ringo 椎名 林檎 | |
---|---|
Tên khai sinh | Shiina Yumiko (椎名 裕美子) |
Sinh | 25 tháng 11, 1978 |
Nguyên quán | Urawa, Saitama, Nhật Bản |
Thể loại | Pop, Rock, Alternative rock, R&B, Jazz, Nhạc cổ điển, Hip hop, Adult contemporary music, Electronica |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, Nhạc sĩ, nhà soạn nhạc, Nhà sản xuất đĩa, Nghệ sĩ đa nhạc cụ |
Nhạc cụ | giọng hát, guitar điện, guitar thùng, ghita bass, trống, dương cầm, keyboard, Shamisen, Koto |
Năm hoạt động | 1998–2003 2006 2008–nay (hát đơn) 2004–nay (hát nhóm) |
Hãng đĩa | EMI Music Japan (1998–nay) |
Hợp tác với | Tokyo Jihen, Shiina Junpei, Kameda Seiji |
Website | Trang mạng chính thức Kronekodow.com |
Shiina Ringo (椎名 林檎 Truỳ Danh Lâm Cầm), hay còn được viết là Sheena Ringo, tên thật là Shiina Yumiko (椎名 裕美子 Truỳ Danh Dụ Mĩ Tử), sinh ngày 25 tháng 11 năm 1978[1] tại Saitama, Nhật Bản, là ca sĩ, nhạc sĩ và nhà soạn nhạc Nhật Bản. Hiện tại cô đang là giọng hát chính cho nhóm nhạc Tokyo Jihen.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thời thơ ấu
[sửa | sửa mã nguồn]Shiina được sinh ra ở Urawa, Saitama và lớn lên tại Fukuoka, Fukuoka[2]. Cha cô, Kotaro, là một nhân viên công ty xăng dầu, và mẹ cô, Akiko, là một bà nội trợ. Cô có một anh trai, Junpei. Ông cũng là một ca sĩ.
Cha của Shiina vốn rất yêu thích nhạc jazz và nhạc cổ điển, còn mẹ cô từng theo đuổi chuyên ngành múa ballet tại trường cao đẳng. Hai người sở hữu một bộ sưu tập băng đĩa nhạc lớn, một chiếc piano, một cây guitar, rất nhiều tạp chí âm nhạc. Chính điều này đã nhen nhóm niềm đam mê âm nhạc của cả hai anh em Shiina. Shiina bắt đầu học piano khi vừa lên 4, và một năm sau đó cô đăng ký học múa ballet.
Shiina bị mắc chứng teo thực quản bẩm sinh. Để chữa trị, cô từng phải trải qua nhiều cuộc phẫu thuật trong suốt thời thơ ấu, bao gồm ít nhất một lần cắt xương vai. Hậu quả để lại là những vết sẹo khá lớn ở hai bên vai của Shiina, đồng thời khiến cô gặp khó khăn trong việc giữ thăng bằng cho hai bên cơ thể [3]. Do đó khi lên đến cấp II, cô từ bỏ piano và ballet. Cũng ở thời điểm này, Shiina bắt đầu dành sự quan tâm đến các thể loại kịch và công việc thiết kế sân khấu. Trong một lần tình cờ, một giáo viên của Shiina ở trường giao nhiệm vụ cho cô đi tìm nhạc nền cho các phần lời thoại trong một vở kịch, và Shiina đã nắm lấy cơ hội này để bắt đầu tiến sâu hơn vào con đường âm nhạc. Cô thành lập ban nhạc với bạn bè cùng lớp và biểu diễn trong ngày hội trường. Ban đầu Shiina chơi trống, sau đó một thời gian cô được đôn lên vị trí hát chính. Sau khi ban nhạc học sinh này tan rã, Shiina tiếp tục kiên trì thực hiện các bản thu thử với hi vọng có thể bước vào giới âm nhạc chuyên nghiệp.
Sự nghiệp âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1994, Shiina tham gia vào cuộc thi tuyển Talent Scout Caravan lần thứ 19 của công ty Horipro. Tuy nhiên cô không hề biết rằng mục đích của cuộc thi này là để tìm kiếm và lăng-xê những gương mặt ca sĩ thần tượng, chứ không nhắm đến các tài năng âm nhạc nghiêm túc hơn - hình tượng mà Shiina muốn hướng đến. Cô phát biểu trên sóng radio địa phương "Vào đến vòng chung kết toàn quốc rồi tôi vẫn hoàn toàn không biết rằng sẽ có cả vòng thi trang phục áo tắm!". Dẫu vậy, Shiina vẫn được chọn là gương mặt đại diện của khu vực Kyushu trước khi để thua Uehara Sakura tại vòng chung kết.
Năm 1996 Shiina quyết định bỏ học ở trường cấp III và tham dự vào cuộc thi "The 5th Music Quest" 1996, một cuộc thi tuyển có sự tài trợ của tập đoàn Yamaha. Tại đây cô đã giành giải xuất sắc [4]. Cô từ chối hợp đồng với Yamaha để ký hợp đồng thu âm với hãng đĩa Toshiba EMI.
Album đầu tay của cô lấy nhan đề là Muzai Moratorium phát hành ngày 24 Tháng Hai 1999.
Cô sáng lập ra ban nhạc Tokyo Jihen trong năm 2004.
Danh sách đĩa hát
[sửa | sửa mã nguồn]Shiina Ringo
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Album chi tiết | Vị trí cao nhất | Doanh số tại Nhật Bản |
---|---|---|---|
1999 | Muzai Moratorium (無罪モラトリアム Innocence Moratorium )
|
2 | 1.433.000 bản |
2000 | Shōso Strip (勝訴ストリップ)
|
1 | 2.332.000 bản |
2003 | Karuki Samen Kuri no Hana (加爾基 精液 栗ノ花)
|
1 | 409.000 bản |
2009 | Sanmon Gossip (三文ゴシップ)
|
1 | 202.000 bản |
Album phiên bản cover
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Album chi tiết | Vị trí cao nhất | Doanh số tại Nhật Bản |
---|---|---|---|
2002 | Utaite Myōri ~Sono-Ichi~ (唄ひ手冥利 ~其ノ壱~)
|
1 | 397.000 bản |
Album nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Album chi tiết | Vị trí cao nhất | Doanh số tại Nhật Bản |
---|---|---|---|
2007 | Heisei Fūzoku (平成風俗) (Shiina Ringo X Neko Saito)
|
1 | 175.000 bản |
Album tổng hợp
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Album chi tiết | Vị trí cao nhất | Doanh số tại Nhật Bản |
---|---|---|---|
2008 | Watashi to Hōden (私と放電)
|
4 | 153.000 bản |
2008 | MoRA
|
32 | 9.000 bản |
DVD album
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Album chi tiết | Vị trí cao nhất | Doanh số tại Nhật Bản |
---|---|---|---|
2007 | Heisei Fūzoku Daiginjō (平成風俗 大吟醸) (Shiina Ringo X Neko Saito)
|
18 | 10.000 bản |
2008 | Watashi no Hatsuden (私の発電)
|
1 | 68.000 bản |
MoRA
|
25 | 5.000 bản |
Album vinyl
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Album chi tiết | Vị trí cao nhất | Doanh số tại Nhật Bản |
---|---|---|---|
2003 | Karuki Samen Kuri no Hana (加爾基 精液 栗ノ花)
|
||
2007 | Heisei Fūzoku (平成風俗) (Shiina Ringo X Neko Saito)
|
||
2008 | Muzai Moratorium (無罪モラトリアム)
|
||
Shōso Strip (勝訴ストリップ)
|
|||
2009 | Saturday night Gossip (サタデーナイトゴシップ)
|
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày phát hành | Đĩa đơn | Vị trí cao nhất | Doanh số tại Nhật Bản | Album |
---|---|---|---|---|
27 tháng 5 năm 1998 | Kōfukuron (幸福論) 8 cm CD | - | - | Muzai Moratorium |
27 tháng 10 năm 1999 | Kōfukuron (幸福論) 12 cm CD | 10 | 261.000 bản | |
09 tháng 9 năm 1998 | Kabukicho No Jo-ō (歌舞伎町の女王) | 50 | 51.000 bản | |
20 tháng 1 năm 1999 | Koko De Kiss Shite. (ここでキスして。) | 10 | 309.000 bản | |
27 tháng 10 năm 1999 | Honnō (本能) | 2 | 997.000 bản | Shōso Strip |
26 tháng 1 năm 2000 | Gibusu (ギブス Gips ) | 3 | 714.000 bản | |
Tsumi To Batsu (罪と罰) | 4 | 546.000 bản | ||
13 tháng 9 năm 2000 | Zecchōshū (絶頂集) 3 Mini-CD set | 1 | 430.000 bản | |
27 tháng 3 năm 2001 | Mayonaka Wa Junketsu (真夜中は純潔) | 2 | 358.000 bản | |
22 tháng 1 năm 2003 | STEM ~Daimyou asobi hen~ (茎(STEM)~大名遊ビ編~) | 1 | 187.000 bản | Karuki Samen Kuri no Hana |
25 tháng 11 năm 2003 | Ringo no Uta (りんごのうた ) | 2 | 114.000 bản | |
17 tháng 1 năm 2007 | Kono Yo no Kagiri (この世の限り) (Shiina Ringo X Neko Saito + Junpei Shiina) |
8 | 54.000 bản | Heisei Fūzoku |
27 tháng 5 năm 2009 | Ariamaru Tomi (ありあまる富) | 3 | 75.000 bản | |
2 tháng 11 năm 2011 | Carnation (カーネーション) | 5 |
Tokyo Jihen
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Album chi tiết | Vị trí cao nhất | Doanh số tại Nhật Bản |
---|---|---|---|
2004 | Kyōiku (教育 Education)
|
2 | 391.000 |
2006 | Otona (大人 Adult)
|
1 | 294.000 |
2007 | Goraku (娯楽 Variety)
|
2 | 175.000 |
2010 | Sports (スポーツ)
|
1 | 177.000 |
2011 | Daihakken (大発見 Great Discovery)
|
1 | 131.000 |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày phát hành | Đĩa đơn | Vị trí cao nhất | Doanh số tại Nhật Bản | Album |
---|---|---|---|---|
08 tháng 9,m 2004 | Gunjō Biyori (群青日和) | 2 | 203.000 | Kyōiku |
20 tháng 10 năm 2004 | Sōnan (遭難) | 2 | 123.000 | |
2 tháng 11 năm 2005 | Shuraba (修羅場) | 5 | 110.000 | Adult |
11 tháng 7 năm 2007 | O.S.C.A. | 2 | 58.000 | Variety |
22 tháng 8 năm 2007 | Killer-tune (キラーチューン) | 5 | 51.000 | |
21 tháng 11 năm 2009 | Nōdōteki sanpunkan (能動的三分間) | 1 | 69.292 | Sports |
11 tháng năm 2011 | Sora ga natteiru/Onna no ko wa dare de mo (空が鳴っている/女の子は誰でも) | 6 | 54.116 | Daihakken |
DVD Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày phát hành | Đĩa đơn | Vị trí cao nhất | Doanh số tại Nhật Bản | Album |
---|---|---|---|---|
21 Tháng 11, 2007 | Senkō shōjo (閃光少女) | Daihakken |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Chủ đề | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2000 | "Giải Đĩa vàng Nhật Bản" | Album rock của năm | Muzai Moratorium[5] | Đoạt giải |
"Giải Ghi âm Nhật Bản" | Album tốt | Shōso Strip | Đề cử | |
2001 | "Giải Đĩa vàng Nhật Bản" | Album rock của năm | Shōso Strip[5] | Đoạt giải |
2008 | "Giải thưởng Viện Hàn lâm Nhật Bản" | Giải thưởng âm nhạc (giải xuất sắc) | Phim Sakuran (Giám đốc âm nhạc) | Đề cử |
2009 | "Giải thưởng Nghệ thuật của Bộ Giáo dục, Văn hóa, Khoa học, Thể thao và Công nghệ"[6] | Thể loại văn hoá nổi bật | Giải Nghệ sĩ mới năm 2009 | Đoạt giải |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 黒猫堂. “Musicians Sheena”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2011.
- ^ Profile
- ^ 『Ringo Allergy』 Atsushi Niu、Nhà xuất bản Taiyou
- ^ The 5th MUSIC QUEST JAPAN FINAL
- ^ a b Dữ liệu giải Đĩa vàng Nhật Bản
- ^ Monbu-kagakushō (文部科学省 Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ), cũng gọi là MEXT hoặc Monkashō, là một trong các bộ của chính phủ Nhật Bản.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang web chính thức Shiina Ringo tại EMI Music Japan Lưu trữ 2011-11-09 tại Wayback Machine (tiếng Nhật)
- Trang chủ của Shiina Ringo (tiếng Nhật)/(tiếng Anh)