Sao Sâm
Sao Sâm hay Sâm Tú hoặc Sâm Thủy Viên là tên gọi của một trong số 28 chòm sao Trung Quốc cổ đại (nhị thập bát tú), đồng thời là chòm sao thứ bảy trong số bảy chòm sao ở phương tây (Bạch Hổ).
Số sao
[sửa | sửa mã nguồn]Sâm Sâm có 7 sao chủ (tinh quan) như sau:
Hán-Việt | Tên Trung | Ý nghĩa | Chòm sao hiện đại | Số sao | Tên sao[1] |
---|---|---|---|---|---|
Sâm | 參 | Ba ngôi sao (Tam khỏa tinh) | Lạp Hộ | 7 | ζ Ori, ε Ori, δ Ori, α Ori, γ Ori, κ Ori, β Ori |
Phạt | 伐 | Thảo phạt | Lạp Hộ | 3 | c Ori, θ2 Ori, ι Ori |
Ngọc Tỉnh | 玉井 | Giếng ngọc thạch | Lạp Hộ/Ba Giang | 4 | λ Eri, ψ Eri, β Eri, τ Ori |
Bình | 屏 | Tường chắn gió | Thiên Thố | 2 | μ Lep, ε Lep |
Quân Tỉnh | 軍井 | Giếng của quân đội | Thiên Thố | 4 | ι Lep, κ Lep, λ Lep, ν Lep |
Xí | 廁 | Nhà xí | Thiên Thố | 4 | α Lep, β Lep, γ Lep, δ Lep |
Thỉ | 屎 | Cứt, phân | Thiên Cáp | 1 | μ Col |
Sao bổ sung
[sửa | sửa mã nguồn]Mảng sao | +1 | +2 | +3 | +4 | +5 | +6 | +7 | +8 | +9 | +10 | +11 | +12 | +13 | +14 | +15 | +16 | +17 | +18 | +19 | +20 | +21 | +22 | +23 | +24 | +25 | +26 | +27 | +28 | +29 | +30 | +31 | +32 | +33 | +34 | +35 | +36 | +37 | +38 | +39 | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Sâm | σ Ori | 31 Ori | η Ori | 27 Ori | ο Ori | 25 Ori | 25 Ori | 21 Ori | ρ Ori | 23 Ori | ψ Ori | 33 Ori | 32 Ori | 38 Ori | ω Ori | 51 Ori | 52 Ori | μ Ori | 63 Ori | 66 Ori | 59 Ori | 56 Ori | HIP 28413 | 9 Mon | 10 Mon | β Mon | 7 Mon | γ Mon | 6 Mon | HIP 29118 | 3 Mon | 2 Mon | 1 Mon | 55 Ori | 49 Ori | υ Ori | 26 Ori | τ Ori | HIP 25028 | |
Phạt | 45 Ori | θ1 Ori | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngọc Tỉnh | 66 Eri | 68 Eri | HIP 23802 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Quân Tỉnh | 8 Lep | RX Lep | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bình | μ Lep | ε Lep | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Xí | 10 Lep | 12 Lep | 19 Lep | 17 Lep | θ Lep | η Lep | ζ Lep | 12 Lep |
Sâm Thương trong văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Sâm Thương là thuật ngữ để nói tới Sao Sâm và Sao Thương (tức Sao Tâm), với ý nghĩa là xa cách và chẳng bao giờ gặp nhau. Theo Tả truyện Lỗ Chiêu công nguyên niên thì vua Cao Tân thời thượng cổ có hai người con trai, lớn tên là Át Bá và bé tên là Thực Trầm hay đánh nhau, nên vua chuyển Át Bá tới Thương Khâu, chủ Sao Thần (Sao Tâm), vì vậy người gọi Sao Thần là Sao Thương, và chuyển Thực Trầm tới Đại Hạ chủ Sao Sâm. Khi Sao Sâm ở phía đông mọc thì Sao Thương ở phía tây lặn và chúng không bao giờ gặp nhau.[2] Người đời sau gọi tình trạng anh em không hoà thuận là Sâm Thương.[3]
Đỗ Phủ từng viết rằng: 人生不相見,動如參與商 (nhân sinh bất tương kiến, động như Sâm dữ Thương).[4] Truyện Kiều có câu: "Sâm Thương chẳng vẹn chữ tòng, tại ai há dám phụ lòng cố nhân".
Sao Sâm/chòm sao Lạp Hộ có xích kinh khoảng 5h, còn Sao Tâm (Thương)/chòm sao Thiên Yết có xích kinh khoảng 17h. Với chênh lệch góc giờ xấp xỉ 12h thì về mặt lý thuyết chúng gần như không bao giờ cùng xuất hiện trên bầu trời.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “AEEA (Activities of Exhibition and Education in Astronomy) 天文教育資訊網”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
- ^ Tại điểm quan sát ở Hà Nội thì sao Betelgeuse trong mảng Sao Sâm mọc sau khi sao Antares trong mảng Sao Tâm lặn khoảng 1h50phút; nhưng ở chiều ngược lại thì Betelgeuse lặn sau khi Antares đã mọc khoảng 58 phút nên thực tế là chúng có khoảng 58 phút cùng xuất hiện trên bầu trời. Cụ thể, thời điểm ngày 01/01/2021 thì Antares mọc lúc 04h24m18s giờ Hà Nội ở góc phương vị 118,24 độ (hướng đông đông nam), lặn lúc 14h59m55s góc phương vị 241,76 độ (hướng tây tây nam) và sau đó mọc lúc 04h20m22s ngày 02/01/2021 còn Betelgeuse mọc lúc 16h52m48s ngày 01/01/2021 ở góc phương vị 81,84 độ (hướng đông) và lặn lúc 05h18m35s ngày 02/01/2021 ở góc phương vị 278,16 độ (hướng tây). Như thế chúng cùng xuất hiện trên bầu trời trong 58 phút 13 giây, từ 04h20m22s đến 05h18m35s ngày 02/01/2021.
- ^ Tả truyện.Lỗ Chiêu Công nguyên niên, trích dẫn: 昔高辛氏有二子, 伯曰閼伯, 季曰實沈.居于曠林, 不相能也.日尋干戈, 以相征討.后帝不臧, 遷閼伯于商丘, 主辰, 商人是因, 故辰為商星.遷實沈于大夏, 主參, 唐人是因, 以服事夏商 (Tích Cao Tân thị hữu nhị tử, bá viết Át Bá, quý viết Thực Trầm. Cư vu khoáng lâm, bất tương năng dã. Nhật tầm can qua, dĩ tương chinh thảo. Hậu đế bất tang, thiên Át Bá vu Thương Khâu, chủ Thần, Thương nhân thị nhân, cố Thần vi Thương tinh. Thiên Thực Trầm vu Đại Hạ, chủ Sâm, Đường nhân thị nhân, dĩ phục sự Hạ Thương)
- ^ Đỗ Phủ (杜甫), 759. Tặng Vệ bát xử sĩ (贈衛八處士)