Sân bay Sydney
Sân bay Sydney (Kingsford Smith) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Kingsford-Smith Airport | |||||||||||||
Tập tin:Sydney Airport logo.svg | |||||||||||||
| |||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||
Kiểu sân bay | Công cộng | ||||||||||||
Chủ sở hữu | Leased Federal Airport | ||||||||||||
Cơ quan quản lý | Sydney Airport Corporation Limited | ||||||||||||
Thành phố | Sydney | ||||||||||||
Vị trí | Mascot, New South Wales, Australia | ||||||||||||
Phục vụ bay cho | |||||||||||||
Độ cao | 21 ft / 6 m | ||||||||||||
Tọa độ | 33°56′46″N 151°10′38″Đ / 33,94611°N 151,17722°Đ | ||||||||||||
Trang mạng | www.sydneyairport.com.au | ||||||||||||
Bản đồ | |||||||||||||
Đường băng | |||||||||||||
| |||||||||||||
Thống kê (2013-2014) | |||||||||||||
Số lượt khách | 36.964.734[1][2] | ||||||||||||
Số lượt chuyến | 300.467[3] | ||||||||||||
Tấn hàng hóa | 444.419[3] | ||||||||||||
Ảnh hưởng kinh tế xã hội | $13,2 tỷ & 146 ngàn[4] | ||||||||||||
Nguồn: AIP[5] Passenger and aircraft movements from the Bureau of Infrastructure, Transport and Regional Economics[3] Freight from Sydney Airport[6][7] |
Sân bay quốc tế Sydney (Kingsford Smith) (tiếng Anh: Sydney (Kingsford Smith) International Airport hay Sydney Airport) (IATA: SYD, ICAO: YSSY), tọa lạc tại ngoại ô của thành phố Sydney, tại Mascot, Úc. Đây là sân bay chính phục vụ Sydney và là trung tâm hoạt động chính của hãng Qantas. Sân bay Sydney là sân bay thương mại hoạt động liên tục nhất thế giới, phục vụ hơn 26 triệu hành khách/năm và có thể tăng lên 68 triệu khách/năm năm 2020. Sân bay tọa lạc gần vịnh Botany, có 3 đường băng. Về mặt diện tích, đây là sân bay hẹp nhất trong các sân bay thủ phủ bang ở Úc.
Vận chuyển
[sửa | sửa mã nguồn]Sân bay được nối với đường bộ và đường sắt thông qua đường ray East Hills ngầm. Các nhà ga xe lửa nằm dưới các nhà ga quốc nội và quốc tế. Xe bus Sydney chạy tuyến 400 (Burwood đến Bondi Junction) và tuyến 410 (Rockdale đến Bondi Junction) và đều dừng ở cả ba nhà ga sân bay.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Ban đầu được công bố là sân bay năm 1920 (với tên gọi là "Sydney Airport"), sau đó được đổi tên là sân bay quốc tế Sydney (Kingsford Smith) năm 1953, vinh danh Charles Kingsford Smith, một phi công tiên phong của Úc.
Đường băng đầu tiên được xây năm 1933, bằng sỏi. Đến thập niên 1960, do nhu cầu cần có một nhà ga quốc tế rất và công việc xây dựng bắt đầu năm 1966 và hoàn thành ngày 3/5/1970 và được khánh thành bởi Nữ hoàng Elizabeth II. Vào thập niên 1970, đường băng Bắc-Nam được mở rộng để trở thành đường băng dài nhất ở Nam Bán Cầu. Vào thập niên 1960, việc chỉ có 2 đường băng cắt nhau đã hạn chế năng lực của sân bay và một đường băng thứ 3 song song với đường Bắc-Nam hiện hữu nhưng trên đất lấn biển của vịnh Bontany.
Năm 2002 chính phủ Úc đã bán quyền khai thác sân bay từ công ty Sydney Airports Corporation Limited (sau này đổi tên thành Sydney Airport Corporation Limited), sang công ty Southern Cross Airports Corporation Holdings Ltd. Sân bay này hiện nay đang được mở rộng với một kế hoạch nâng cấp 20 năm (2005-2025) với việc xây thêm các block nhà văn phòng cao tầng, bãi đậu xe nhiều tầng, mở rộng các nhà ga.
Các nhà ga
[sửa | sửa mã nguồn]Hãng hàng không và tuyến bay
[sửa | sửa mã nguồn]Hành khách
[sửa | sửa mã nguồn]Hàng hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Hãng hàng không | Các điểm đến | Ga |
---|---|---|
Cathay Pacific Cargo | Hong Kong, Melbourne | Hàng hóa |
DHL Express vận hành bởi Tasman Cargo Airlines | Auckland, Nouméa, Melbourne | Note 2 |
DHL Express vận hành bởi Pel-Air | Brisbane, Melbourne, Cairns | Note 2 |
Emirates SkyCargo | Dubai-Al Maktoum,[8] Hong Kong, Singapore | Hàng hóa |
FedEx Express | Quảng Châu, Los Angeles, Manila, Honolulu | Hàng hóa |
Korean Air Cargo | Quảng Châu, Seoul-Incheon | Hàng hóa |
MASkargo | Kuala Lumpur International | Hàng hóa |
Qantas Freight vận hành bởi Express Freighters Australia | Brisbane, Melbourne | Note 2 |
Qantas Freight vận hành bởi Atlas Air | Trùng Khánh, Chicago-O'Hare, Hong Kong, Honolulu, Thượng Hải-Phố Đông | Hàng hóa |
Qantas Freight vận hành bởi Express Freighters Australia | Auckland, Christchurch | Hàng hóa |
Singapore Airlines Cargo | Adelaide, Auckland, Melbourne, Singapore | Hàng hóa |
Thai Airways Cargo | Bangkok-Suvarnabhumi | Hàng hóa |
Toll Priority vận hành bởi Airwork | Brisbane, Melbourne | Note 2 |
UPS Airlines | Anchorage, Nadi, Honolulu, Los Angeles | Hàng hóa |
Sân bay thứ hai của Sydney
[sửa | sửa mã nguồn]Do nhu cầu gia tăng, người ta đang xem xét xây một sân bay thứ 2, cách xa Sydney hơn và dự kiến bắt đầu xây năm 2020.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh sách các sân bay Úc
- Giao thông ở Úc
- Airport and East Hills railway line, Sydney - Airport Rail Connection
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Domestic aviation activity” (PDF). BITRE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2014.
- ^ “International aviation activity” (PDF). BITRE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2014. Truy cập 3 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b c “Airport Traffic Data”. Bureau of Infrastructure, Transport and Regional Economics. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “dit” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ “Sydney airport – Economic and social impacts”. Ecquants. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
- ^ Bản mẫu:AIP AU
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Emirates SkyCargo Freighter Operations get ready for DWC move”. Emirates SkyCargo. 2 Tháng 4 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Kingsford Smith International Airport Homepage
- Sydney Tower Lưu trữ 2007-06-13 tại Wayback Machine
- Current ERSA Sydney Airport FAC[liên kết hỏng]
- Sydney International Airport Lưu trữ 2007-02-21 tại Wayback Machine