Raúl Albiol
Albiol thi đấu cho Tây Ban Nha năm 2019 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Raúl Albiol Tortajada[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,90 m (6 ft 3 in) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Villarreal | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 3 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
1994–1996 | Ribarroja | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
1996–1997 | Vilamarxant | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
1997–2003 | Valencia | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2003–2004 | Valencia B | 35 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2009 | Valencia | 131 | (5) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2005 | → Getafe (cho mượn) | 17 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2009–2013 | Real Madrid | 81 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2013–2019 | Napoli | 180 | (6) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2019– | Villarreal | 85 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2004 | U-19 Tây Ban Nha | 7 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2003–2005 | U-20 Tây Ban Nha | 4 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2005–2006 | U-21 Tây Ban Nha | 7 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2007– | Tây Ban Nha | 58 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 3 tháng 1 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 8 tháng 9 năm 2019 |
Raúl Albiol Tortajada (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1985 ở Vilamarxant, Valencia) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha hiện đang chơi cho câu lạc bộ Villarreal ở giải La Liga và đội tuyển Tây Ban Nha.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Valencia
[sửa | sửa mã nguồn]Albiol ký hợp đồng với Valencia CF từ năm 9 tuổi sau khi gây ấn tượng trong một trận giao hữu của đội bóng anh đang thi đấu là Benidorm CF với Valencia. Anh có trận ra mắt ở đội chính vào ngày 24 tháng 9 năm 2003 ở vòng loại thứ nhất cúp UEFA gặp AIK Fotboll, nhưng mùa giải đầu tiên của anh ở cấp độ chuyên nghiệp vẫn hầu như chỉ chơi cho đội B.
Ở mùa giải 2004-05, anh được đem cho Getafe CF mượn, nhưng do dính phải một chấn thương sau một vụ tai nạn ôtô nên phải đến tháng 1 anh mới ký hợp đồng với đội bóng này, góp công lớn giúp câu lạc bộ trụ hạng thành công.
Mùa giải sau đó Albiol trở lại Valencia và ngay lập tức chiếm được vị trí trong đội hình chính thức. Ở trận khai mạc mùa giải 2006-07, anh ghi bàn ấn định tỉ số 2-1 vào lưới Real Betis. Trong 4 năm ở đây, chiến công lớn nhất của anh là giúp Los Che vô địch cúp quốc gia 2007-08.
Real Madrid
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 25 tháng 6, Albiol gia nhập Real Madrid với mức giá vào khoảng 15 triệu euro, trở thành cầu thủ Tây Ban Nha đầu tiên được chiêu mộ dưới triều đại Florentino Perez. Vào ngày 2 tháng 7, anh chính thức ra mắt đội bóng ở sân Santiago Bernabéu, nhận áo đấu 18 từ Rubén de la Red, người phải ngồi ngoài cả mùa giải do bị bệnh về tim.
Albiol ghi bàn đầu tiên cho Merengues vào ngày 8 tháng 12, trong chiến thắng 3-1 ở cúp C1 trước Olympique Marseille.
Thi đấu quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Với việc ra sân ở đội U21 Tây Ban Nha, Albiol có trận đấu đầu tiên ở đội tuyển quốc gia vào ngày 13 tháng 10 năm 2007, ở vòng loại Euro 2008 thắng 3-1 trước đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch.
Ở vòng chung kết giải đấu, anh ra sân hai lần trong trận gặp Thuỵ Điển và Hi Lạp.
Tân huấn luyện viên đội tuyển Vicente Del Bosque triệu tập Albiol ở FIFA Confederations Cup 2009 ở Nam Phi, Anh ra sân trong trận đầu tiên của Tây Ban Nha, thắng 5-0 trước đội tuyển bóng đá quốc gia New Zealand.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 25 tháng 5 năm 2019[2]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia1 | Châu Âu | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Valencia B | 2002–03 | 14 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 14 | 3 |
2003–04 | 35 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 35 | 2 | |
Tổng cộng | 35 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 49 | 5 | |
Getafe | 2004–05 | 17 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 19 | 1 |
Tổng cộng | 17 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 19 | 1 | |
Valencia | 2005–06 | 29 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 29 | 1 |
2006–07 | 36 | 1 | 2 | 1 | 12 | 1 | 50 | 3 | |
2007–08 | 32 | 1 | 3 | 0 | 7 | 0 | 42 | 1 | |
2008–09 | 34 | 2 | 2 | 0 | 6 | 0 | 42 | 2 | |
Tổng cộng | 131 | 5 | 7 | 1 | 25 | 1 | 163 | 7 | |
Real Madrid | 2009–10 | 33 | 0 | 2 | 0 | 8 | 1 | 43 | 1 |
2010–11 | 20 | 0 | 6 | 0 | 6 | 0 | 32 | 0 | |
2011–12 | 10 | 0 | 2 | 0 | 5 | 0 | 17 | 0 | |
2012–13 | 18 | 1 | 5 | 0 | 3 | 0 | 26 | 1 | |
Tổng cộng | 81 | 1 | 15 | 0 | 22 | 1 | 118 | 2 | |
Napoli | 2013–14 | 32 | 1 | 5 | 0 | 9 | 0 | 46 | 1 |
2014–15 | 35 | 0 | 4 | 0 | 12 | 0 | 51 | 0 | |
2015–16 | 36 | 1 | 0 | 0 | 3 | 0 | 39 | 1 | |
2016–17 | 26 | 0 | 3 | 0 | 6 | 0 | 35 | 0 | |
2017–18 | 31 | 3 | 0 | 0 | 8 | 0 | 39 | 3 | |
2018–19 | 20 | 1 | 0 | 0 | 6 | 0 | 26 | 1 | |
Tổng cộng | 180 | 6 | 11 | 0 | 44 | 0 | 236 | 6 | |
Villarreal | 2019–20 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 444 | 16 | 44 | 2 | 96 | 2 | 588 | 19 |
- 1Bao gồm Supercopa de España.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Valencia
Real Madrid
- La Liga: 2011–12
- Copa del Rey: 2010–11; Á quân 2012–13
- Supercopa de España: 2012; Á quân 2011
Napoli
Villarreal
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- FIFA World Cup: 2010
- UEFA Euro: 2008, 2012
- FIFA Confederations Cup á quân: 2013; Hạng ba 2009
- UEFA European Under-19 Championship: 2004
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Don Balón Award – Cầu thủ tiến bộ ở La Liga: 2006
Cuộc sống
[sửa | sửa mã nguồn]Albiol đã lập gia đình và có hai con gái, Azahara (sinh ngày 16 tháng 3 năm 2009) và Alma (sinh ngày 7 tháng 1 năm 2010). Anh trai của Albiol, Miguel Albiol, cũng là một cầu thủ bóng đá. Một tiền vệ, anh cũng trưởng thành từ lò đào tạo Valencia, chơi một trận cho đội một, nhưng chủ yếu chơi cho Rayo Vallecano.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “FIFA World Cup South Africa 2010: List of players” (PDF). FIFA. ngày 4 tháng 6 năm 2010. tr. 29. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013.[liên kết hỏng]
- ^ “Albiol”. Soccerway. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Raúl Albiol tại BDFutbol
- CiberChe (tiếng Tây Ban Nha)
- Bản mẫu:TuttoCalciatori
- Raúl Albiol tại National-Football-Teams.com
- Raúl Albiol – Thành tích thi đấu FIFA
- Sinh năm 1985
- Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá Real Madrid
- Cầu thủ bóng đá Valencia CF
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Hậu vệ bóng đá
- Tiền vệ bóng đá nam
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2013
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý
- Cầu thủ bóng đá nam Tây Ban Nha ở nước ngoài
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá La Liga
- Trung vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá S.S.C. Napoli
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012
- Cầu thủ vô địch UEFA Europa League
- Cầu thủ vô địch Giải vô địch bóng đá châu Âu
- Cầu thủ bóng đá Villarreal CF