Matt Damon
Matt Damon | |
---|---|
Damon vào năm 2023 | |
Sinh | Matthew Paige Damon 8 tháng 10, 1970 Cambridge, Massachusetts, Hoa Kỳ |
Trường lớp | Đại học Harvard |
Nghề nghiệp | Diễn viên, biên kịch, nhà làm phim |
Năm hoạt động | 1988–hiện tại |
Phối ngẫu | Luciana Bozán Barroso (cưới 2005) |
Con cái | 3 |
Matthew Paige Damon, hay Matt Damon, (sinh ngày 8 tháng 10 năm 1970)[1] là một nam diễn viên, nhà sản xuất phim và biên kịch người Mỹ. Anh được tạp chí Forbes bình chọn là một trong những ngôi sao bảo chứng doanh thu và là một trong những diễn viên được trả thù lao cao nhất mọi thời đại.[2] Damon đã nhận được nhiều thành tựu trong sự nghiệp, bao gồm một giải Oscar trên tổng số 5 đề cử, hai giải Quả cầu vàng trên tổng số 8 đề cử, và đã được đề cử cho hai giải thưởng Điện ảnh Viện Hàn lâm Anh quốc và sáu giải Emmy.
Damon bắt đầu sự nghiệp diễn xuất qua việc xuất hiện trong những tác phẩm sân khấu trung học và có vai diễn chuyên nghiệp đầu tiên trong phim Mystic Pizza (1988). Anh bắt đầu nổi tiếng vào năm 1997 với vai trò viết kịch bản và thủ vai chính trong Good Will Hunting bên cạnh Ben Affleck, đã giúp họ giành giải Oscar và Quả cầu vàng cho Kịch bản xuất sắc nhất, đồng thời đem lại một đề cử giải Oscar ở hạng mục Nam diễn viên chính xuất sắc nhất cho Damon. Anh tiếp tục thu hút sự chú ý từ giới phê bình với một loạt những vai diễn trong Saving Private Ryan (1998), Ngài Ripley tài ba (1999), Dogma (1999), Syriana (2005), và The Departed (2006).
Damon cũng được biết đến với vai chính Jason Bourne trong loạt phim Bourne (2002-16) và vai một kẻ bìm bợp trong loạt phim Ocean's Trilogy (2001–07). Với vai phụ là cầu thủ bóng bầu dục Francois Pienaar trong Invictus (2009) và vai chính như là một phi hành gia bị mắc kẹt trên sao Hỏa trong The Martian (2015), Damon đã nhận được những đề cử Oscar cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất và Nam diễn viên chính xuất sắc nhất. Ngoài ra, anh cũng chiến thắng giải Quả cầu vàng cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất với vai diễn trong The Martian. Damon đã nhận được những đề cử giải Emmy cho vai diễn Scott Thorson trong bộ phim tiểu sử Behind the Candelabra (2013) và trong vai trò sản xuất phim tài liệu truyền hình thực tế Project Greenlight. Anh cũng nhận được một đề cử giải Oscar với việc tham gia sản xuất Manchester by the Sea (2016).
Ngoài công việc diễn xuất, Damon cũng tham gia công việc lồng tiếng trong nhiều bộ phim hoạt hình và phim tài liệu và đã thành lập hai công ty sản xuất với Affleck. Anh còn tích cực tham gia vào các hoạt động từ thiện, bao gồm Chiến dịch ONE, Quỹ H2O Africa, Feeding America, và Water.org. Năm 2005, Damon kết hôn với Luciana Bozán Barroso, và họ đã có ba người con gái với nhau.
Phim đã đóng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Vai diễn | Other notes |
---|---|---|---|
1988 | Mystic Pizza | Steamer | One line |
1992 | School Ties | Charlie Dillon | |
1993 | Geronimo: An American Legend | 2nd Lt. Britton Davis | |
1996 | Glory Daze | Edgar Pudwhacker | Cameo |
Courage Under Fire | Specialist Ilario | ||
1997 | Good Will Hunting | Will Hunting | Academy Award for Best Original Screenplay with Ben Affleck Golden Globe Award for Best Screenplay Nominated - Academy Award for Best Actor Nominated - Golden Globe Award for Best Actor Nominated - Screen Actors Guild Award for Best Cast Nominated - Screen Actors Guild Award for Best Actor Nominated - Writers Guild of America Award with Ben Affleck Salary of $500,000 |
The Rainmaker | Rudy Baylor | ||
Chasing Amy | Shawn Oran | Cameo | |
1998 | Rounders | Mike McDermott | Salary of $600,000[3] |
Saving Private Ryan | Binh nhì James Francis Ryan | Nominated - Screen Actors Guild Award for Best Cast | |
1999 | Ngài Ripley tài ba | Tom Ripley | Nominated - Golden Globe Award for Best Actor |
Dogma | Loki | ||
2000 | Finding Forrester | Steven Sanderson | Cameo |
All the Pretty Horses | John Grady Cole | Salary of $5.500.000 | |
The Legend of Bagger Vance | Rannulph Junuh | ||
Titan A.E. | Cale Tucker | Voice only | |
2001 | The Majestic | Luke Trimble | Voice only |
Ocean's Eleven | Linus Caldwell | ||
Jay and Silent Bob Strike Back | Himself | Cameo | |
2002 | Confessions of a Dangerous Mind | Matt, bachelor #2 | Cameo |
The Bourne Identity | Jason Bourne | Salary of $10.000.000 | |
Spirit: Stallion of the Cimarron | Spirit | Lồng tiếng | |
Gerry | Gerry | Also co-writer | |
2003 | Stuck on You | Bob | |
2004 | Howard Zinn: You Can't Be Neutral on a Moving Train | Narrator | Lồng tiếng |
Ocean's Twelve | Linus Caldwell | ||
The Bourne Supremacy | Jason Bourne | Salary of $26.000.000 | |
Jersey Girl | PR Exec #2 | Cameo | |
Eurotrip | Donny | Cameo | |
2005 | Syriana | Bryan Woodman | |
The Brothers Grimm | Will (Wilhelm) Grimm | ||
2006 | The Good Shepherd | Edward Wilson | |
The Departed | Colin Sullivan | Nominated - Screen Actors Guild Award for Best Cast | |
2007 | Ocean's Thirteen | Linus Caldwell | |
The Bourne Ultimatum | Jason Bourne | ||
Youth Without Youth | Ted Jones, Life Magazine Reporter | Cameo | |
2008 | Margaret | Mr. Aaron | completed |
2009 | Green Zone | Chief Warrant Officer Roy Miller | post-production |
The Informant | Mark Whitacre | post-production | |
The Human Factor | Francois Pienaar | pre-production | |
2010 | Green Zone | Chief Warrant Officer Roy Miller | |
Inside Job | Narrator | ||
Hereafter | George Lonegan | ||
True Grit | La Boeuf | ||
The Adjustment Bureau | David Norris | ||
2011 | Contagion | Mitch Emhoff | |
Margaret | Aaron Caije | ||
Happy Feet Two | Bill the Krill (voice) | ||
We Bought a Zoo | Benjamin Mee | ||
2012 | Promised Land | Steve Butler | |
2013 | Behind the Candelabra | Scott Thorson | |
2013 | Elysium | Max Da Costa | |
The Zero Theorem | Management | ||
2014 | The Monuments Men | James Granger | |
Interstellar | Dr. Mann | ||
2015 | The Martian | Mark Watney | |
2016 | Jason Bourne | Jason Bourne
William Garin |
|
2017 | Downsizing | Paul Safrane | an occupational therapist who signs up for the "downsizing" program |
2023 | Oppenheimer | Leslie Groves |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Monitor”. Entertainment Weekly (1228/1229). Time Inc. Oct 12–19, 2012. tr. 23.
- ^ “All Time Top 100 Stars at the Domestic Box Office”. The Numbers. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Matt Damon Interview”. Wild About Movies. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2007.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Altman, Sheryl and Berk, Sheryl. Matt Damon and Ben Affleck: On and Off Screen. HarperCollins Publishers, 1998. ISBN 0-06-107145-5.
- Bego, Mark. Matt Damon: Chasing a Dream. Andrews Mcmeel Pub, 1998. ISBN 0-8362-7131-9.
- Diamond, Maxine and Hemmings, Harriet. Matt Damon a Biography. Simon Spotlight Entertainment, 1998. ISBN 0-671-02649-6.
- Nickson, Chris. Matt Damon: An Unauthorized Biography. Renaissance Books, 1999. ISBN 1-58063-072-3.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Matt Damon trên IMDb
- Matt Damon tại Yahoo! Movies
- Matt Damon trên trang TV.com
- Matt Damon trên trang People.com
- Matt Damon on Moviefone
- Matt Damon News Column
- GreenDimes Matt Damon, board member
- Not On Our Watch: George Clooney, Brad Pitt, Matt Damon, Don Cheadle, Jerry Weintraub Lưu trữ 2007-05-12 tại Wayback Machine
- Matt Damon Interview on The Hour with George Stroumboulopoulos
- Sinh năm 1970
- Nhân vật còn sống
- Nam diễn viên điện ảnh Mỹ
- Nam diễn viên Mỹ thế kỷ 20
- Nam diễn viên Mỹ thế kỷ 21
- Nam diễn viên lồng tiếng Mỹ
- Nam biên kịch Mỹ
- Người Mỹ gốc Anh
- Người Mỹ gốc Scotland
- Người đoạt giải Oscar cho Kịch bản gốc xuất sắc nhất
- Nhà sản xuất phim Mỹ
- Người giành giải Quả cầu vàng cho Kịch bản xuất sắc nhất
- Người Mỹ gốc Phần Lan
- Người Mỹ gốc Thụy Điển
- Cựu sinh viên Đại học Harvard
- Nam diễn viên truyền hình Mỹ
- Nhà từ thiện Mỹ
- Phim và người giành giải Quả cầu vàng cho Nam diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất
- Người giành giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh cho Dàn diễn viên nổi bật