Mahmoud Abbas
Mahmoud Abbas | |
---|---|
محمود عباس | |
Tổng thống thứ hai Chính quyền quốc gia Palestine | |
Nhiệm kỳ 15 tháng 1 năm 2005 – nay 19 năm, 318 ngày | |
Thủ tướng | Ahmad Qurei Ismail Haniyeh Salam Fayyad |
Tiền nhiệm | Rawhi Fattouh (Quyền) |
Chủ tịch Tổ chức Giải phóng Palestine | |
Nhiệm kỳ 11 tháng 11 năm 2004 – nay 20 năm, 17 ngày | |
Tiền nhiệm | ông là quyền chủ tịch |
Chủ tịch Tổ chức Giải phóng Palestine (quyền) | |
Nhiệm kỳ 29 tháng 10 năm 2004 – 11 tháng 11 năm 2004 13 ngày | |
Tiền nhiệm | Yasser Arafat |
Kế nhiệm | Mahmoud Abbas |
Thủ tướng Chính quyền Quốc gia Palestine | |
Nhiệm kỳ 19 tháng 3 năm 2003 – 6 tháng 9 năm 2003 171 ngày | |
Tổng thống | Yasser Arafat |
Tiền nhiệm | Chức vụ được thiết lập |
Kế nhiệm | Ahmad Qurei |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 26 tháng 3, 1935 Safed, Mandate Palestine |
Đảng chính trị | Fatah |
Phối ngẫu | Amina Abbas |
Alma mater | Đại học Damascus Patrice Lumumba Peoples' Friendship University |
Nhiệm kỳ tổng thống của *Mahmoud Abbas' hết hạn vào ngày 15 tháng 1 năm 2009, kể từ đón Aziz Duwaik đã được công nhận là tổng thống bởi chính quyền Ismail Haniyeh ở dải Gaza, còn Mahmoud Abbas được công nhận là tổng thống bởi chính quyền Salam Fayyad ở bờ Tây.[1] |
Mahmoud Abbas (tiếng Ả Rập: مَحْمُود عَبَّاس, Maḥmūd ʿAbbās; sinh ngày 26 tháng 3 năm 1935), cũng có tên theo kunya Abu Mazen (tiếng Ả Rập: أَبُو مَازِن, Åbú Mázɩn) là một chính khách Palestine. Năm 1958, ông tốt nghiệp cử nhân luật tại trường Đại học Damas; năm 1982 tốt nghiệp tiến sĩ ngành lịch sử tại Học viện Đông phương Moscow.
Từ năm 1964, ông Mahmoud Abbas là thành viên Uỷ ban Trung ương FATAH; từ năm 1979 là Chủ tịch Uỷ ban hỗn hợp Palestine - Jordani; giai đoạn 1984 - 2000 là Trưởng ban Quan hệ Dân tộc và Quốc tế của Tổ chức Giải phóng Palestine.
Giai đoạn 1994 - 2003, ông Mahmoud Abbas là Trưởng ban đàm phán của Tổ chức Giải phóng Palestine; từ năm 1996 là Tổng thư ký Ban Chấp hành Tổ chức Giải phóng Palestine.
Giai đoạn 1996 - 2002, ông Mahmoud Abbas là Chủ tịch Uỷ ban bầu cử Palestine đầu tiên.
Ông cũng từng là Đại diện Tổ chức Giải phóng Palestine tại lễ ký Tuyên bố về các nguyên tắc (Hiệp định Oslo) tại thủ đô Washington (Hoa Kỳ) ngày 13/9/1993 và là Đại diện Tổ chức Giải phóng Palestine tại lễ ký Hiệp định tạm thời tại thủ đô Washington (Hoa Kỳ) ngày 23/9/1995.
Tháng 4/2003, ông Mahmoud Abbas được bầu làm Thủ tướng đầu tiên của Chính quyền dân tộc Palestine; năm 2004 ông được bầu làm Chủ tịch Ban Chấp hành Tổ chức Giải phóng Palestine và năm 2005 ông được bầu làm Chủ tịch Chính quyền dân tộc Palestine.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Hamas Says Dweik "Real President" until Elections are Held”. Al-Manar. ngày 25 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ “World's Baha'i connect with past in Israel”. Truy cập 11 tháng 8 năm 2016.