[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Licinius

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Licinius
Hoàng đế thứ 59 của Đế quốc La Mã
Coin of Licinius
Tại vị11 tháng 11 năm 308 – 311 (là Augustus ở phía Tây, cùng với Galerius ở phía đông);
311 – 313 (Augustus ở phía Tây, cùng với Maximinus ở phía đông)
313 – 324 (Augustus ở phía đông, cùng với Constantinus ở phía tây – in 314 and 324 in competition with him);
Tiền nhiệmSeverus
Kế nhiệmConstantinus I
Thông tin chung
Sinhc. 263[1] or c. 265[2]
Thượng Moesia, gần Zaječar, Serbia ngày nay.
MấtMùa xuân năm 325 (57–60 tuổi)
Thessalonica
Phối ngẫuFlavia Julia Constantia
Hậu duệLicinius II
Tên đầy đủ
Gaius Valerius Licinianus Licinius Augustus

Licinius I (tiếng Latin: Gaius Valerius Licinianus Licinius Augustus [note 1][3][4] khoảng năm 263-năm 325), là Hoàng đế La Mã trong giai đoạn từ năm 308 tới năm 324. Trong phần lớn khoảng thời gian triều đại của mình, ông đã cùng cai trị và là đối thủ của hoàng đế Constantinus I, người mà cùng với ông là đồng tác giả của sắc lệnh Milan chính thức khoan dung cho các tín đồ Kitô giáo trong đế chế La Mã. Ông sau đó bị đánh bại hoàn toàn ở trận Adrianople, trước khi bị hành quyết theo mệnh lệnh của Constantinus I.

Những năm đầu cai trị

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền xu của Licinius I.

Sinh ra trong một gia đình nông dân người Dacia [5][6] ở Thượng Moesia, Licinius đã đồng hành theo người bạn thân thời thơ ấu của mình, vị hoàng đế tương lai Galerius, trong cuộc viễn chinh Ba Tư vào năm 298[5]. Ông được Galerius tin cậy tới mức vào năm 307, ông đã được phái đi với vai trò là một sứ giả tới chỗ Maxentius ở Ý để cố gắng đạt được một số thỏa thuận về tước vị bất hợp pháp của ông ta[5]. Galerius sau đó tin tưởng giao lại các tỉnh phía đông cho Licinius khi ông ta đích thân tới đàm phán với Maxentius sau cái chết của Flavius ​​Valerius Severus.[7]

Ngay khi Galerius quay trở về phía đông, Licinius đã được phong làm Augustus ở phương Tây vào ngày 11 tháng 11, năm 308. Ông đã ngay lập tức được giao quyền cai quản các tỉnh Illyricum, Thrace và Pannonia [6] Năm 310, ông nắm quyền chỉ huy của cuộc chiến tranh chống lại người Sarmatia, gây cho họ một thất bại nặng nề và trở về trong chiến thắng[3] Sau khi Galerius qua đời vào tháng 5 năm 311, Licinius đã đi đến một thỏa thuận với Maximinus II Daia để chia sẻ các tỉnh phía đông giữa họ với nhau. Bởi vì thời điểm này, Licinius không những là Augustus chính thức của phía tây, ông cũng nắm giữ một phần các tỉnh phía đông cũng như lấy HellespontBosporus làm ranh giới phân chia giữa họ, với Licinius nắm giữ các tỉnh ở châu Âu và Maximinus cai trị châu Á.[6]

Một liên minh giữa MaximinusMaxentius đã buộc hai vị hoàng đế còn lại phải thiết lập một thỏa thuận chính thức với nhau [7] Vì vậy, tháng 3 năm 313, Licinius kết hôn với Flavia Julia Constantia, người em gái cùng cha khác mẹ của Constantinus I,[4] tại Mediolanum (ngày nay là Milan), họ có với nhau một người con trai, Licinius Trẻ, vào năm 315.

Cuộc chiến với Constantinus I

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh tiếng và Di sản

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ In Classical Latin, Licinius' name would be inscribed as GAIVS VALERIVS LICINIANVS LICINIVS AVGVSTVS.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Adkins, Lesley; Adkins, Roy (1998). Handbook to life in ancient Rome. New York: Oxford University Press. tr. 31. ISBN 0-19-512332-8.
  2. ^ Meijer, Fik (2004). Emperors don't die in bed. London: Routledge. tr. 120. ISBN 0-415-31201-9.
  3. ^ a b Lendering, Jona. “Licinius”. Livius.org.
  4. ^ a b Canduci, Alexander (2010). Triumph & Tragedy: The Rise and Fall of Rome's Immortal Emperors. Pier 9. tr. 125. ISBN 978-1-74196-598-8.
  5. ^ a b c Jones, A.H.M.; Martindale, J.R. (1971). The Prosopography of the Later Roman Empire, Vol. I: AD260-395. Cambridge University Press. tr. 509.
  6. ^ a b c DiMaio, Michael, Jr. (ngày 23 tháng 2 năm 1997). “Licinius (308 – 324 A.D.)”. De Imperatoribus Romanis.
  7. ^ a b Gibbon, Edward (1776). “Chapter XIV”. The History of the Decline and Fall of the Roman Empire. II.
  • Pears, Edwin. "The Campaign against Paganism A.D. 324." The English Historical Review, Vol. 24, No. 93 (January 1909): 1–17.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Licinius tại Wikimedia Commons

Licinius
Sinh: , 250 Mất: , 325
Tước hiệu
Tiền nhiệm
Flavius Valerius Severus
Hoàng đế La Mã
308–324
Phục vụ bên cạnh: Galerius, Constantinus I, Maximinus Daia, Valerius ValensMartinianus
Kế nhiệm
Constantinus I
Chức vụ chính trị
Tiền nhiệm
Diocletianus,
Galerius,
Maxentius,
Valerius Romulus
Chấp chính quan của Đế quốc La Mã
309
với Constantinus I,
Maxentius,
Valerius Romulus
Kế nhiệm
Tatius Andronicus,
Pompeius Probus,
Maxentius
Tiền nhiệm
Galerius,
Maximinus Daia,
Gaius Caeionius Rufius Volusianus,
Aradius Rufinus
Chấp chính quan của Đế quốc La Mã
312–313
với Constantinus I,
Maxentius,
Maximinus Daia
Kế nhiệm
Gaius Caeionius Rufius Volusianus,
Petronius Annianus
Tiền nhiệm
Gaius Caeionius Rufius Volusianus,
Petronius Annianus
Chấp chính quan của Đế quốc La Mã
315
với Constantine I
Kế nhiệm
Antonius Caecinius Sabinus,
Vettius Rufinus
Tiền nhiệm
Ovinius Gallicanus,
Caesonius Bassus
Chấp chính quan của Đế quốc La Mã
318
với Crispus
Kế nhiệm
Constantinus I,
Licinius II
Tiền nhiệm
Constantinus I,
Constantinus II
Chấp chính quan của Đế quốc La Mã
321
với Licinius II,
Crispus,
Constantinus II
Kế nhiệm
Petronius Probianus,
Amnius Anicius Julianus