[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Hey! Say! JUMP

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hey! Say! JUMP
Nguyên quán Nhật Bản
Thể loạiPop
Năm hoạt động2007–nay
Hãng đĩaJ.Storm
WebsiteHey! Say! JUMP

Hey! Say! JUMP (ヘイ! セイ! ジャンプ Hei! Sei! Janpu?) là một nhóm nhạc nam gồm 8 thành viên được điều hành bởi Johnny & Associates.[1]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Được thông báo chính thức vào ngày 24 tháng 9 năm 2007 (gồm 10 thành viên) trong buổi hoà nhạc "Johnny's Jr. Hey! Say! 7" tại Yokohama. Đây là nhóm có độ tuổi trung bình khoảng 15 (năm 2007).[2]
  • Tên của nhóm được viết tắt như:
    • Hey! Say! (Đồng âm chữ Heisei (Chữ Kanji: 平成 (Bình Thành) Chữ Kana: へいせい?) trong tiếng Nhật (Vì các thành viên đều sinh trong thời đại Heisei, được tính từ ngày 01 tháng 08 năm 1989
    • JUMP
      • Viết tắt cho Johnny's Ultra Music Power.[1]
      • Còn có một ý nghĩa khác là bật nhảy thật cao trong thời đại Heisei.
  • Cũng giống như các nhóm V6Hikari GENJI, nhóm được chia thành 2 nhóm nhỏ là Hey! Say! 7 và Hey! Say! BEST.
    • Với số 7: số cuối của năm 2007, năm nhóm được debut.
    • Với BEST: viết tắt cho Boys Excellent Selection Team.

Danh sách các thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Hey! Say! 7

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên (Kanji) Tên (Kana) Tên (Roman-ji) Ngày sinh Nhóm máu Nơi sinh
山田涼介 やまだ りょうすけ Yamada Ryousuke 09/05/1993 (27 tuổi) B Tokyo, Nhật Bản
知念侑李 ちねん ゆうり Chinen Yuri 30/11/1993 (26 tuổi) AB Shizuoka, Nhật Bản
中島裕翔 なかじま ゆうと Nakajima Yuto 10/08/1993 (26 tuổi) A Tokyo, Nhật Bản
岡本圭人 おかもと けいと Okamoto Keito (đã rời nhóm) 01/04/1993 (27 tuổi) O Tokyo, Nhật Bản
森本 龍太郞 もりもと りゅうたろう Morimoto Ryutaro (đã rời nhóm) 06/04/1995 (25 tuổi) A Ishikawa, Nhật Bản

Hey! Say! BEST

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên (Kanji) Tên (Kana) Tên (Roman-ji) Ngày sinh Nơi sinh
有岡大貴 ありおか だいき Arioka Daiki 15/04/1991 (29 tuổi) Chiba, Nhật Bản
髙木雄也 たかき ゆうや Takaki Yuya 26/03/1990 (30 tuổi) Osaka, Nhật Bản
伊野尾慧 いのお けい Inoo Kei 22/06/1990 (29 tuổi) Saitama, Nhật Bản
八乙女光 やおとめ ひかる Yaotome Hikaru 02/12/1990 (29 tuổi) Miyagi, Nhật Bản
薮宏太 やぶ こうた Yabu Kota 31/01/1990 (30 tuổi) Kanagawa, Nhật Bản

Danh sách các đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa Đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Ngày phát hành Tên Hạng Doanh số Giải thưởng
1 14/11/2007 Ultra Music Power 1 340,070
2 21/5/2008 Dreams come true 1 249,024
3 23/7/2008 Your Seed / Bouken Rider 1 208,113
4 22/10/2008 Mayonaka no Shadow Boy 1 287,206
5 24/2/2009 Hitomi no Screen 1 250,206
6 15/12/2010 "Arigatou" ~Sekai no Doko ni Itemo~ 1 188,555
7 29/6/2011 OVER 1 297,781
8 21/9/2011 Magic Power 1 248,824
9 22/2/2012 SUPER DELICATE 1 289,928
10 26/6/2013 Come On A My House 1 217,803[3].
11 25/12/2013 Ride With Me
12 5/2/2014 AinoArika / Aisureba Motto Happy Life
13 3/9/2014 Weekender / Asu e no YELL
14 29/4/2015 Chau# / Wo I Need You
15 21/10/2015 Kimi Attraction
16 11/5/2016 Maji SUNSHINE
17 26/10/2016 Fantastic Time
18 14/12/2016 Give Me Love
19 22/2/2017 OVER THE TOP
20 5/7/2017 Precious Girl / Are You There?
21 20/12/2017 White Love
22 14/2/2018 Mae wo Muke
23 1/8/2018 COSMIC☆HUMAN
24 22/5/2019 Lucky-Unlucky / Oh! my darling
29/5/2019 Ai Dake ga Subete -What do you want?-
25 21/8/2019 Fanfare!
26 26/2/2020 I am / Muah Muah
27 1/7/2020 Last Mermaid...
28 30/9/2020 Your Song
29 12/5/2021 Negative Fighter
30 25/8/2021 Gunjou Runaway
31 24/11/2021 Sing-along
32 25/5/2022 a r e a / Koi wo Surunda / Haru Tsubame
32 31/5/2023 DEAR MY LOVER / Uraomote


STT

Ngày phát hành

Tên

Hạng

Doanh số

1 7/7/2010 JUMP NO.1 1[4] 188,269
2 6/6/2012 JUMP WORLD 1 153,473
3 18/62014 smart 1 141,233
4 10/2/2016 JUMPing CAR
5 27/7/2016 DEAR.
26/7/2017 Hey! Say! JUMP 2007-2017 I/O
6 22/8/2018 SENSE or LOVE
7 30/10/2019 PARADE
8 16/12/2020 Fab! -Music speaks.-
9 24/8/2022 FILMUSIC!

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “New Johnny's group: Hey! Say! JUMP”. Tokyograph. ngày 24 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “debut” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ “Oricon charts: Hey! Say! 7 youngest to reach #1”. Tokyograph. ngày 6 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  3. ^ 8 tháng 7 năm 2013/[liên kết hỏng],.
  4. ^ [1]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]