[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Bell 430

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bell 430
Bell 430 tại Frankfurt am Main, Đức
Kiểu Executive/utility helicopter
Quốc gia chế tạo Hoa Kỳ
Hãng sản xuất Bell Helicopter Textron
Chuyến bay đầu tiên 25 tháng 10 năm 1994
Bắt đầu
được trang bị
vào lúc
1995
Được chế tạo 1996–2008
Số lượng sản xuất 136
Phát triển từ Bell 222/230

Bell 430 là một máy bay trực thăng hạng nhẹ-trung hai động cơ Hoa Kỳ chế tạo bởi Bell Helicopter. Đây là mẫu mở rộng và mạnh mẽ hơn của Bell 230, và mẫu này lại phát triển từ Bell 222.

Phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong khi đang phát triển tái thiết kế Model 222 thành 230, Bell bắt đầu công việc thiết kế một biến thể mở rộng với rotor bốn cánh vào năm 1991. Bell 430 được chính thức công bố vào tháng 2 năm 1992, với hai mẫu thử nghiệm được biến đổi từ những chiếc Bell 230. Chuyến bay đầu tiên diễn ra vào ngày 25 tháng 10 năm 1994, và mẫu thử nghiệm thứ hai mang đầy đủ hệ thống khí động học của 430, bay lần đầu vào ngày 19 tháng 12 năm 1994.[1]

Dây chuyền sản xuất máy bay Bell 230 chấm dứt vào tháng 8 năm 1995, và mẫu 430 được bắt đầu sản xuất. Máy bay 430 đầu tiên được hoàn tất vào năm đó. Chứng nhận của Canada được cấp vào ngày 23 tháng 2 năm 1996. Việc bàn giao máy bay bắt đầu từ giữa năm-1996.[1]

Ngày 24 tháng 1 năm 2008, Bell thông báo kế hoạch kết thúc sản xuất Model 430 sau khi hoàn tất các hợp đồng vào năm 2010.[2] Dây chuyền chấm dứt sau khi 136 máy bay trực thăng được hoàn thành,[3] với chiếc cuối cùng được bàn giao tháng 5 năm 2008.[4]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Buồng lái của Bell 430
Bell 430

Trực thăng Bell 430 có vài cải tiến nổi trội so với 230, đáng chú ý nhất là rotor chính mới có bốn cánh, bearingless, không khung viền, bằng composite. Mặc dù cả 230 và 430 đều sử dụng động cơ Rolls-Royce (Allison) 250 turboshaft, động cơ của 430 có công suất mạnh hơn 10%. Các thay đổi khác bao gồm khoang chính mở rộng có kích thước 1 ft 6 in (46 cm), cho phép thêm được hai ghế ngồi, một sàn máy bay EFIS tùy chọn, và một tùy biến chọn lựa giữa càng đáp dạng ván trượt tuyết hay bánh xe.[1]

Máy bay có mười chỗ ngồi, bao gồm một phi công và phụ lái với tám hành khách ở cabin chính phía sau họ ở ba hàng ghế. Phiên bản sáu hoặc tám ghế được tùy biến theo yêu cầu khách hàng. Trong vai trò EMS, máy bay có thể chở một hay hai bệnh nhân trêng cáng với bốn hoặc ba phụ tá y khoa cho mỗi bệnh nhân. Tải trọng tối đa của máy bay là 3,500 lb (1,585 kg).[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Bell 430 đi vào hoạt động từ năm 1996.[5] Đến năm 1998, 50 Bell 430 đã đi vào hoạt động với tổng cộng 9,000 giờ bay.[6]

Ngày 3 tháng 9 năm 1996, Americans Ron Bower và John Williams phá kỷ lục bay trực thăng vòng quanh thế giới với chiếc Bell 430 thứ hai, bay về phía tây từ UK với thời gian 17 ngày, 6 giờ và 14 phút.[1][4]

Bên sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]
 Bulgaria
  • Không lực Bulgari nhận được một chiếc Bell 430 vào năm 2000 sử dụng cho vai trò chuyên chở VIP.[7]
 Cộng hòa Dominica
 Ecuador
 Hoa Kỳ

Tổng thống Madagascar có tám chiếc Bell 430. Ngày 13 tháng 10 năm 2005 hai trong số này va chạm với nhau trong một chuyến viếng thăm của Tổng thống đến Imerin'Imady.[16][17]

Một chiếc Bell 430 của hãng Ran Air rơi ngày 3 tháng 8 năm 2008 tại Andhra Pradesh gần Venkatpuram, Ấn Độ. Trực thăng này đã đâm vào một ngọn đồi trong điều kiện thời tiết xấu.[18]

Ngày 2 tháng 9 năm 2009, một chiếc Bell 430 của chính phủ Andhra đang chở Bộ Trưởng Y. S. Rajasekhara Reddy và Đảng của ông đi từ Andhra Pradesh ở miền nam Ấn Độ, bị mất tích khi đi qua một khu rừng. Xác máy bay được tìm thấy buổi sáng hôm sau, phát hiện đã đâm vào đỉnh đồi ở Nallamala Hills.[19]

Thông số kỹ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
Bell 230 and Bell 430 comparison
Model 230 430
Announced 1990 1991
Chuyến bay đầu ngày 12 tháng 8 năm 1991 ngày 25 tháng 10 năm 1994
Certified March 1992 ngày 23 tháng 2 năm 1996
Delivered November 1992 1996
Seats 2 (pilot & copilot) + 5–6 passengers 2 + 6–8
Height 11 ft 8 in (3.56 m) 12 ft 3 in (3.73 m)
Fuselage length 42 ft 3 in (12.88 m) 44 ft 1 in (13.44 m)
Rotor diameter 42 ft (12.80 m)
Chiều dài tổng 50 ft 3 in (15.32 m)
Động cơ (2×) Allison 250C30G2 Rolls-Royce 250-C40B
Power (2×) 700 hp (520 kW) 783 hp (584 kW)
Max. speed 140 knots (161 mph, 260 km/h) 140 knots (161 mph, 260 km/h)
Climb rate 1,600 ft/min (8.13 m/s) 1,350 ft/min (m/s)
Service ceiling 15,500 ft (4,724 m) 14,600 ft (4,450 m)
Hover ceiling 12,400 ft (3,780 m) 11,350 ft (3,459 m)
Fuel capacity 188+ US gal (710+ L) 188+ US gal (710+ L)
Range 378 nmi (434 mi, 700 km) 324 nmi (372 mi, 600 km)
Khối lượng rỗng 5,097 lb (2,312 kg) 5,305 lb (2,406 kg)
Maximum Takeoff Weight 8,400 lb (3,810 kg) 9,300 lb (4,218 kg)
Serial Numbers 23001–23038 49001–49123+

Sources: Airliners.net,[20][21] helicopterdirect.com,[22] AircraftOne.com[23]

Máy bay liên quan
Máy bay tương tự

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Frawley, Gerard: The International Directory of Civil Aircraft, 2003-2004, p. 46. Aerospace Publications Pty. Ltd., 2003. ISBN 1-875671-58-7.
  2. ^ "Bell Streamlines Product Line to Better Align with Customer Demands" Lưu trữ 2010-12-30 tại Wayback Machine, Bell Helicopter, ngày 24 tháng 1 năm 2008.
  3. ^ "Bell 430". Jane's Helicopter Markets and Systems. Jane's Information Group, 2009. (subscription article)[liên kết hỏng] dated ngày 20 tháng 10 năm 2009.
  4. ^ a b "Bell 430". Jane's All the World's Aircraft. Jane's Information Group, 2009. (subscription article)[liên kết hỏng] dated ngày 21 tháng 4 năm 2009.
  5. ^ Bell 430 page. aerospace-technology.com[nguồn không đáng tin?]
  6. ^ "Bell Model 430" Lưu trữ 2010-02-01 tại Wayback Machine. Flug Revue, 30. December 1999.
  7. ^ “Airscene: Military Affairs: Bulgarian VIP Bell 430”. Air International. 59 (6): 324. tháng 12 năm 2000. ISSN 0306-5634.
  8. ^ “Dominican Republic Air Force”. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  9. ^ “armada ecuatoriana”. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  10. ^ “Ecuadorian Navy”. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  11. ^ “AirMed Uath”. University Health Care AirMed.org. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  12. ^ “Aviation: Current Equipment”. New York State Police. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2012.
  13. ^ “NBC2 gets first look at new MEDSTAR chopper”. © Copyright 2000 - 2013, WorldNow and WBBH. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  14. ^ “BHS Fleet”. BHS.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2013.
  15. ^ “Louisiana State Police Bring Air Support Back to Northern La”. Police Helicopter Pilot. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2017. Truy cập 3 tháng 4 năm 2018.
  16. ^ “Ravalomanana's Crash”. razafimahazo. ngày 13 tháng 10 năm 2005. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  17. ^ “Ravalomanana's Crash”. razafimahazo. ngày 13 tháng 10 năm 2005. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2007.
  18. ^ “DGCA report” (PDF). ngày 24 tháng 4 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2009.
  19. ^ “Andhra CM Chopper Found”. India Summary. ngày 3 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  20. ^ Bell 222 & 230 page. Airliners.net
  21. ^ Bell 430 page. Airliners.net
  22. ^ Bell helicopter technical data. helicopterdirect.com
  23. ^ Helicopter production list Lưu trữ 2016-06-20 tại Wayback Machine. AircraftOne.com

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]