AvtoVAZ
Tập tin:Lada Logo.png | |
Loại hình | Công ty cổ phần đại chúng MCX: AVAZ, MCX: AVAZ |
---|---|
Ngành nghề | Tự động |
Thành lập | 1966 |
Trụ sở chính | Tolyatti, Nga |
Thành viên chủ chốt | Boris Aleshin (Chủ tịch) |
Sản phẩm | Ô tô |
Website | lada-auto.ru |
AvtoVAZ (MCX: AVAZ) (tiếng Nga: АвтоВАЗ) là một nhà sản xuất ô tô Nga, cũng được gọi là VAZ, Volzhsky avtomobilny zavod (ВАЗ, Во́лжский автомоби́льный заво́д), và nổi tiếng trên thế giới với nhãn hiệu Lada, được thành lập hồi cuối thập niên 1960 với sự hợp tác của Fiat. 73.3% công ty này thuộc sở hữu của công ty Renault Pháp.
Công ty sản xuất gần một triệu xe mỗi năm, gồm Kalina, Lada 110 và xe off-road Niva. Tuy nhiên, chiếc xe đầu tiên dựa trên Fiat 124, VAZ-2101 và các biến thể của nó vẫn là các model gắn liền nhất với thương hiệu Lada.
Nhà máy VAZ là một trong các nhà máy lớn nhất thế giới, với hơn 144 km (90 dặm) dây chuyền sản xuất, và là độc nhất ở đặc điểm hầu hết thành phần của xe đều được chế tạo nội bộ.
Chiếc Lada đời đầu là một chiếc xe cơ bản, thiếu hầu hết các thiết bị xa xỉ thường có trên xe hơi vào thời điểm đó và phỏng theo mẫu Fiat 124. Xe Lada có mặt ở hầu hết các quốc gia phương Tây trong thập niên 1970 và 1980, gồm cả Canada, Anh Quốc, Pháp, Bỉ, Luxembourg và Hà Lan, dù việc trừng phạt thương mại khiến nó không thể có mặt ở Mỹ. Việc bán hàng tới Italia bị cấm bởi thoả thuận giữa chính phủ Liên xô và Fiat, để bảo vệ Fiat khỏi các sản phẩm nhập khẩu rẻ tiền trong thị trường nội địa của hãng.
Nguồn gốc
[sửa | sửa mã nguồn]Nhà máy được thành lập như một sự hợp tác giữa Ý và Liên xô và được xây dựng trên bờ sông Volga năm 1966. Một thị trấn mới, Tolyatti, được đặt theo tên lãnh đạo Đảng Cộng sản Italia Palmiro Togliatti, được xây dựng quanh nhà máy. Lada được coi là chiếc "xe cho mọi người" như chiếc Citroën 2CV hay VW Beetle.
Mẫu xe Italia trọng lượng nhẹ Fiat 124 được chấp nhận để hoạt động trong các điều kiện đường sá không tốt tại Nga. Trong số nhiều thay đổi, phanh tang trống nhôm được thêm vào phía sau, và động cơ Fiat nguyên bản bị bỏ đi cho một thiết kế mới hơn cũng mua từ Fiat. Động cơ mới này có thiết kế trục cam phía trước nhưng không bao giờ được sử dụng trên những chiếc xe Fiat. Bộ treo được nâng cao để thích hợp với đường sá Nga và thân vỏ được làm từ thép dày và nặng hơn. Các model Lada đầu tiên được trang bị cần khởi động quay tay trong trường hợp hết ắc quy trong những điều kiện tại vùng Siberia, dù sau này nó đã bị bỏ đi. Một đặc điểm khác được thiết kế đặc biệt cho khí hậu lạnh là một bơm nhiên liệu phụ bằng tay.
Các động cơ được trang bị cho những chiếc Lada đầu tiên là 1.2 L carburetor nguyên thủy và lên tới 1.7 L cho model xuất khẩu với một hệ thống phun nhiên liệu đơn điểm của General Motors. Các động cơ diesel sau này được trang bị cho những chiếc xe dành riêng cho thị trường nội địa. Hệ thống lái là kiểu dẫn động bánh sau đơn giản với một trục phía sau. Động cơ theo kiểu bốn xi lanh thẳng hàng với hai van cho mỗi xi lanh và một trục cam duy nhất phía trước.
Những chiếc Lada dựa trên mẫu Fiat có nhiều đặc điểm giống như đèn trước, cách bố trí và kiểu thân vỏ. Ban đầu, các model kiểu Fiat gồm mẫu sedan VAZ-2101 và station wagon VAZ-2102. Năm 1972 hãng giới thiệu một phiên bản sedan cao cấp, VAZ-2103, dựa trên Fiat 124 Speciale và có một động cơ 1.5 L mới cùng đèn trước đôi. Năm 1974, mẫu VAZ-2101 nguyên bản được nâng cấp với động cơ và nội thất mới, VAZ-2102 cũng được cải tiến tương tự năm 1976. Kiểu thân với cụm hai đèn trước được chế tạo cho tới năm 1988; tất cả các model khác vẫn được sản xuất chỉ với những sửa đổi nhỏ.
VAZ-2106 được giới thiệu năm 1976 và là một phiên bản nâng cấp của VAZ-2103, với sự khác biệt về nội thất và động cơ 1.6 L mới. 2106 là model cổ và nổi tiếng nhất của dòng dẫn động bánh sau của AvtoVAZ; nó tiếp tục được chế tạo cho đến năm 2001 và vẫn được tiến hành theo giấy phép.
VAZ-2105, vẫn dựa trên 2101 nhưng được nâng cấp theo kiểu dáng xe thập niên 80, được giới thiệu năm 1980. Đèn trước vuông và những thanh nẹp thân mới khiến nó khác biệt so với những mẫu cũ. Một phiên bản cao cấp, VAZ-2107, xuất hiện năm 1982; nó có động cơ tốt hơn, nội thất được chăm sóc kỹ và một lưới tản nhiệt kiểu Mercedes. Năm 1984 mẫu station wagon VAZ-2104 đã sẵn sàng đi vào sản xuất.
Với thị trường nội địa, có ba model cổ điển được gọi là Zhiguli. Cái tên Lada chỉ được sử dụng cho xuất khẩu, nhưng một phần lớn xe Lada lại được tái nhập khẩu từ các quốc gia Đông Âu, vì thế thương hiệu Lada cũng nổi tiếng ở thị trường nội địa.
Các mẫu không dựa theo Fiat
[sửa | sửa mã nguồn]Các nhà thiết kế của AvtoVAZ đã chứng tỏ rằng họ có một số ý tưởng đầu tiên khi mẫu VAZ-2121 Niva được giới thiệu năm 1978. Chiếc xe rất nổi tiếng này thuộc dòng off-road, với tính năng dẫn động mọi bánh, một kiểu thân nguyên bản và động cơ mạnh nhất 1.7 L của dòng VAZ. Niva cũng có thể được trang bị động cơ diesel 1.9 L do Peugeot cung cấp. Niva vẫn đang được sản xuất.
Dựa trên thành công của Niva, phòng thiết kế đã chuẩn bị một dòng các model dẫn động bánh trước vào năm 1984, đó là một thiết kế hoàn toàn trong nước. Việc sản xuất bắt đầu với chiếc VAZ-21083 Sputnik 3 cửa; loạt xe này sau đó được đổi tên thành Samara. Động cơ Samara hầu hết được thiết kế và chế tạo nội bộ, với thiết kế cam trước đơn mới và được dẫn động bởi một dây curoa cao su hiện đại. Các buồng đốt được phát triển với sự hợp tác của Porsche. Các đặc điểm sản xuất là một thân và nội thất mới hoàn toàn, hệ thống treo McPherson mới và thanh xoắn phía sau, dẫn động bánh răng và một hộp số 5 cấp. Chiếc VAZ-21093 hatchback năm cửa xuất hiện năm 1987, và một chiếc sedan 4 cửa động cơ 1.5 L VAZ-21099, được giới thiệu năm 1990. Cũng trong năm ấy, lưới tản nhiệt phía trước được thiết kế lại cho toàn bộ dòng Samara.
Các model 2108-2109 được sản xuất tới năm 2001, khi chúng được thiết kế lại kiểu dáng với những thanh bên mới, nội thất mới và các động cơ phun nhiên liệu 1.5 L (dù việc phun nhiên liệu đã có ngay từ năm 1995). Mẫu Lada 2109 hatchback được đặt tên lại là Lada 2114, và Lada 21099 sedan được đặt tên lại là Lada 2115. Các model 2104-21099 được chuyển cho IzhMash và ZAZ và vẫn đang được sản xuất. Năm 2004 VAZ cũng giới thiệu Lada 2113, một phiên bản thiết kế lại của Lada 2108, nhưng chiếc xe này không bao giờ quá nổi tiếng, bởi Lada 2108 chỉ được biết đến trong một thời gian ngắn.
Chiếc mini VAZ-1111 Oka, giống với chiếc Fiat Panda (dù không liên quan tới nhau), được giới thiệu năm 1988, và vào năm 1991 việc sản xuất được chuyển cho các nhà máy của KamAZ và SeAZ.
Chiếc minivan VAZ-2120 Nadezhda dựa trên mẫu Niva nguyên bản và được sản xuất với số lượng nhỏ từ năm 1998. Một phiên bản năm cửa của Niva, VAZ-2131, đã được sản xuất từ năm 1995.
Sự tan rã của Liên xô đã làm chậm quá trình sản xuất 110-series vài năm. Chiếc sedan VAZ-2110 được giới thiệu năm 1996, chiếc station wagon 2111 kế tiếp năm 1998 và 2112 hatchback cùng dòng xuất hiện năm 2001. Các model này dựa căn bản trên công nghệ của Samara với một thân mới và động cơ phun nhiên liệu là đặc tính tiêu chuẩn, dù các phiên bản carburator vẫn có cho tới năm 2001. 110-series vẫn được sản xuất và được liên tục cải tiến theo thời gian. Ví dụ, động cơ trước kia là 1.5 L với 8 hay 16 van, nhưng hiện đã được nâng cấp thành 1.6 L đáp ứng các tiêu chuẩn khí thải khắt khe hơn.
Thị phần
[sửa | sửa mã nguồn]Những thay đổi trong quy định về khí thải và độ an toàn khiến AutoVAZ phải rút khỏi hầu hết các thị trường phương Tây từ cuối những năm 1990; thông thường có thêm cả vấn đề với phụ tùng thay thế. Tại Hoa Kỳ các xe Lada không được bán vì cuộc Chiến tranh Lạnh, nhưng chúng có mặt ở Canada (nơi Niva khá nổi tiếng). Tuy nhiên, những người Canada đi xe Niva vào Mỹ thấy một số trạm xăng từ chối bán cho họ bởi tình cảm chống Liên xô. Sự xâm nhập ngày càng lớn của các hãng xe mới thành lập như Daewoo, Proton, Kia và Hyundai từ các vùng Viễn Đông càng khiến Lada mất thị trường ở phương Tây. Những chiếc xe Hàn Quốc có công nghệ hiện đại và mức trang bị tốt hơn mà Lada không thể cạnh tranh.
Dù xe Lada nguyên thủy, và chiếc Samara xuất hiện đầu thiên niên kỷ mới, hiện đã không còn ở châu Âu, chiếc Lada 110 và Niva vẫn được bán tại thị trường châu Âu, bởi chúng là những model hiện đại hơn. Lada có mặt nhiều tại các quốc gia Trung và Nam Mỹ cũng như tại châu Phi, Trung Đông và mọi vùng lãnh thổ Liên xô cũ.
Phát triển gần đây
[sửa | sửa mã nguồn]Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. (tháng 5 năm 2009) |
Khi AvtoVAZ được phép bán hàng cho các đại lý tư nhân từ cuối những năm 1980, Boris Berezovsky đã tìm cách bán lại xe cho công chúng qua các cửa hàng LogoVAZ của ông. Năm 1993 ông khởi động một chiến dịch gây quỹ cho "people's automobile" và lập ra liên doanh AVVA, đại diện cho All-Russian Automobile Alliance; AvtoVAZ nắm đa số cổ phần trong liên doanh. Có các kế hoạch xây dựng một nhà máy hoàn toàn mới để chế tạo xe siêu nhỏ VAZ-1116. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính năm 1998 đã khiến những kế hoạch đó phải dừng lại. Việc phát triển các mẫu ý tưởng của 1116 thay vào đó đã trở thành nền tảng cho dòng Lada Kalina.
GM-AvtoVAZ, một liên doanh với General Motors, đã chấp nhận phiên bản nâng cấp của Niva, VAZ-2123, được đưa vào sản xuất từ thập niên 1990. Được đặt tên Chevrolet Niva, nó đang được chế tạo tại nhà máy của liên doanh từ năm 2001 và được xuất khẩu sang châu Âu và Mỹ Latinh. Năm 2004, chiếc Chevrolet Viva, một phiên bản bốn cửa của Opel Astra G, được giới thiệu.
VAZ cũng đã tìm cách vào các thị trường thể thao: nhiều chiếc Lada đã được điều chỉnh và được trang bị vô lăng Momo. Một mẫu convertible cũng đã được chế tạo. Năm 2003, VAZ giới thiệu xe ý tưởng Lada Revolution, một chiếc xe thể thao một chỗ ngồi trang bị động cơ 1.6 L tạo ra 215 hp (160 kW). Cũng có những chiếc xe thực nghiệm khác như VAZ-210834 Tarzan SUV concept, VAZ-1922 monster truck và VAZ-2359 pick-up, tất cả đều dựa trên Niva. VAZ-211223 110-series coupe, với các model chị em 111 và 112 và đã được phát triển với hình dạng hiện đại và sang trọng, được sản xuất hàng loạt, và đang nổi tiếng ở nước Nga hiện nay.
Một số model (chủ yếu là phiên bản cho cảnh sát) có một động cơ Wankel-type (tương tự Mazda RX-7), dù việc phát triển động cơ này đã dừng lại. Các lý do chính là các yêu cầu đặc biệt cho hoạt động và bảo dưỡng (hầu như chỉ có tại Moscow & Toliatti) và mức tiêu thụ nhiên liệu & dầu nhờn rất lớn.
2005 mẫu siêu mini Kalina bắt đầu ra thị trường, AvtoVAZ đã xây dựng một nhà máy hiện đại cho model này và hy vọng bán được khoảng 200.000 xe mỗi năm. Việc sản xuất thử Lada 1118 sedan đã bắt đầu vào tháng 11 năm 2004 và việc sản xuất hết công suất bắt đầu vào tháng 5 năm 2005. Chiếc Lada 1119 hatchback và Lada 1117 station wagon với động cơ DOHC 1.6L cải tiến tiếp tục xuất hiện năm 2005–2006.
Model 110-series thiết kế lại, Lada 2170 Priora, được dự định đi vào sản xuất quý 3 năm 2006. [cần cập nhật]
AvtoVAZ đang xem xét việc sản xuất trong nước các động cơ Ecotec Family 1 (FAM-1) với thiết bị được chuyển giao từ nhà máy Szentgotthard, Hungary. Một nhà máy truyền động đã được mua từ Daewoo Moto Ấn Độ, một chi nhánh cũ của Daewoo Motors đã bị bán cho GM. Các động cơ và hệ thống truyền động được dùng trên cả GM-AvtoVAZ và Lada. Tới mùa hè năm 2005, các kế hoạch này đã bị huỷ bỏ và VAZ đang tìm kiếm một cách khách để có được các nhà máy công nghệ cao.
Sau một vài kế hoạch cải tổ quản lý do yêu cầu gần đây của Rosoboronexport, AvtoVAZ hiện đang thương lượng với Renault để đàm phán một dây chuyền CKD cho Renault Logan. Họ cũng đã ký hợp đồng với Magna International để thiết kế cơ sở cho một loại xe mới và trang bị một nhà máy cho việc sản xuất nó.[1]
AvtoVAZ bị thiệt hại khá nhiều trong cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009. Tháng 10 năm 2008, công ty thông báo sở hữu hơn 100.000 xe chưa bán được, và rất cần tiền chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Ngày 31 tháng 3 năm giá trị cổ phần của AvtoVAZ tăng gần 30% khi Thủ tướng Vladimir Putin tuyên bố hỗ trợ cho công ty này. Putin đã tới thăm Togliatti, thể hiện sự đồng thuận với ý định không sa thải hàng loạt, và hứa hẹn những khoản vay, tiền mặt và bảo lãnh với giá trị tới hơn 1 tỷ dollar.[2]
Các Model
[sửa | sửa mã nguồn]Mỗi model có một chỉ số trong thể hiện mức độ chuyển đổi, dựa trên động cơ và các lựa chọn lắp đặt. Ví dụ, biến thể VAZ-21103 có động cơ 1.5 L 16V, trong khi VAZ-21104 sử dụng động cơ phun nhiên liệu 1.6 L 16V mới nhất. Từ năm 2001, các mức độ bố trí cũng được thể hiện bằng cách thêm một con số vào sau chỉ số chính: '-00' có nghĩa mức độ bố trí cơ bản, '-01' mức độ bố trí tiêu chuẩn và '-02' có nghĩa là phiên bản hạng sang, ví dụ, VAZ-21121-02 có nghĩa là chiếc Lada 112 hatchback với một động cơ 1.6L SOHC và bố trí hạng sang.
Cái tên xe được hình thành từ 'VAZ-chỉ số tên model. Các model cổ điển dựa trên Fiat ở thị trường nội địa được gọi là Zhiguli (Жигули) cho tới cuối thập niên 1990, khi cái tên này bị bỏ; vì thế, dòng 2104-2107, cũng như 110-series, hiện không có tên model. Dòng Sputnik được thiết kế lại được đổi tên thành Samara, nhưng Niva và Oka vẫn giữ tên cũ. Tới những năm 2000, tên định danh VAZ bị bỏ đi nhường chỗ cho Lada và các quy định đơn giản hoá tên xuất khẩu cũng bị bỏ, vì thế VAZ-2104 trở thành Lada 2104, VAZ-2110 trở thành Lada 110, VAZ-2114 trở thành Lada Samara hatchback hay Lada 114 và tương tự, dù việc đánh số model vẫn tiếp tục được sử dụng trong kỹ thuật và vật liệu marketing.
Các tên model thay đổi tuỳ theo thị trường và vì thế không nên sử dụng ngoại trừ để chỉ một thị trường xuất khẩu riêng biệt. Thay vào đó, chỉ nên dùng số model bởi chúng là như nhau cho mọi thị trường.
Zhiguli Classic
[sửa | sửa mã nguồn]- 2101 Sedan
Tên chỉ số | Động cơ | Tên xuất khẩu | Năm sản xuất | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2101 | 1.2L | Lada 1200 | 1970-1982 | Tay lái thuận |
21011 | 1.3L | Lada 1300 | 1974-1981 | Tay lái thuận |
21012 | 1.2L | - | - | Tay lái nghịch |
21013 | 1.2L | Lada 1200 S | 1977-1983 | Tay lái thuận |
21016 | 1.5L | - | - | Phiên bản cảnh sát |
21018 | 1.3L | - | - | Wankel Động cơ |
21019 | 2.3L | - | - | Wankel Động cơ |
- 2102 Station Wagon
Tên chỉ số | Động cơ | Tên xuất khẩu | Năm sản xuất | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2102 | 1.2L | Lada 1200 Combi | 1972-1983 | |
21021 | 1.3L | Lada 1300 Combi | 1978-1986 | |
21022 | 1.2L | - | - | |
21024 | 1.3L | - | - | |
21025 | 1.5L | Lada 1500 Combi | 1978-1986 | |
21026 | 1.5L | - | - |
- 2103 Sedan
Tên chỉ số | Động cơ | Tên xuất khẩu | Năm sản xuất | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2103 | 1.5L | Lada 1500 | 1972-1984 | |
21033 | 1.3L | Lada 1300 S | 1972-1984 | Chỉ cho xuất khẩu |
21035 | 1.1L | Lada 1100 | 1977-1984 | Chỉ cho xuất khẩu |
- 2106 Sedan
Tên chỉ số | Động cơ | Tên xuất khẩu | Năm sản xuất | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2106 | 1.6L | Lada 1600 | 1976-2001 | Tay lái nghịch |
21061 | 1.5L | Lada 1500 DL | 1976-1988 | Tay lái nghịch |
21062 | 1.6L | Lada 1600 | 1976-2001 | Tay lái thuận |
21063 | 1.3L | Lada 1300 SL | 1976-1988 | |
21064 | 1.6L | Lada 1600 SL | - | Phiên bản hạng sang, Chỉ cho xuất khẩu, hộp số 5 cấp |
21065 | 1.6L | - | 1990-2001 | Phiên bản hạng sang, Chỉ cho xuất khẩu, hộp số 5 cấp |
- 2104 Station Wagon
Tên chỉ số | Động cơ | Tên xuất khẩu | Năm sản xuất | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2104 | 1.3L | Lada Nova 1300 Break Lada Nova 1300 Estate Lada Nova 1300 Family |
1984-1994 | |
21041 | 1.6L | Lada Laika | 2000-2004 | Hộp số 5 cấp |
21043 | 1.5L | Lada Nova 1500 Break Lada Nova 1500 Estate Lada Nova 1500 Family |
1984-2004 | Hộp số 5 cấp |
21044 | 1.7L | Lada Nova 1700 Break Lada Nova 1700 Estate Lada Nova 1700 Family |
- | Chỉ cho xuất khẩu; Phun nhiên liệu CPI từ GM |
21045 | 1.5L Diesel | - | - | Chỉ cho xuất khẩu; Động cơ diesel có giấy phép |
21046 | 1.3L | - | - | Tay lái thuận |
21047 | 1.5L | - | - | Phiên bản hạng sang của 21043, Tay lái thuận |
- 2105 Sedan
Tên chỉ số | Động cơ | Tên xuất khẩu | Năm sản xuất | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2105 | 1.3L | Lada Nova Lada 1300 L |
1979-1995 | |
21051 | 1.2L | Lada Junior Lada 1200 L |
1979-1995 | |
21053 | 1.5L | Lada Nova Lada Laika |
1979-2004 | |
21054 | 1.6L | - | - | Phiên bản cảnh sát; có thêm bình nhiên liệu và ắc quy phụ |
21056 | 1.3L | - | - | Tay lái thuận |
21057 | 1.5L | - | - | Tay lái thuận |
21058 | 1.2L | - | - | Tay lái thuận |
21059 | - | - | - | Phiên bản cảnh sát; với VAZ-4132 động cơ Wankel |
2105 VFTS | 1.9L | - | 1982 | Phiên bản tính năng cao với động cơ 180 hp (134 kW) (240 hp turbocharged) |
- 2107 Sedan
Tên chỉ số | Động cơ | Tên xuất khẩu | Năm sản xuất | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2107 | 1.5L | Lada 1500 SL Lada Riva Lada Laika |
1982-2004 | |
21072 | 1.3L | - | 1982-1995 | |
21073 | 1.7L | Lada Riva Lada Laika |
1991-2001 | Chỉ cho xuất khẩu; Phun nhiên liệu CPI từ GM |
21074 | 1.6L | - | - | Phiên bản cảnh sát; thêm bình nhiên liệu và ắc quy phụ |
21079 | 2.6L | - | - | Phiên bản cảnh sát; với VAZ-4132 động cơ Wankel |
Original
[sửa | sửa mã nguồn]Index | Động cơ | Tên xuất khẩu | Sản xuất | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2121 Niva off-roader | ||||
2121 | 1.6L | Lada Niva | 1977-1993 | lái bốn bánh |
21213 | 1.7L | Lada Niva | 1993 | lái bốn bánh; cửa sau thiết kế lại |
21214 | 1.7L | Lada Niva | 1993 | lái bốn bánh; cửa sau thiết kế lại; CPI Phun nhiên liệu từ GM |
2131 Niva off-roader | ||||
2131 | 1.7L | Lada Niva | 1995 | phiên bản 5 cửa kéo dài của 2121 |
2108 Sputnik 3 cửa hatchback | ||||
2108 | 1.3L | Lada Samara 1300 | 1984-2001 | |
21081 | 1.1L | Lada Samara 1100 | 1984-1996 | Chỉ cho xuất khẩu |
21083 | 1.5L | Lada Samara 1500 | 1984-2001 | |
21083i | 1.5L | Lada Samara 1500i | 1993-2001 | Phun nhiên liệu đa điểm |
21086 | 1.3L | Lada Samara 1300 | 1990-1996 | Chỉ cho xuất khẩu; Tay lái nghịch cho Anh Quốc |
21087 | 1.1L | Lada Samara 1100 | 1990-1996 | Chỉ cho xuất khẩu; Tay lái nghịch cho Anh Quốc |
21088 | 1.5L | Lada Samara 1500 | 1990-1996 | Chỉ cho xuất khẩu; Tay lái nghịch cho Anh Quốc |
1706 | 1.5L | Lada Chelnok | 1990 | Phiên bản pickup của 2108 |
2108-91 | Phiên bản cảnh sát; với VAZ-415 động cơ Wankel | |||
2109 Sputnik 5 cửa hatchback | ||||
2109 | 1.3L | Lada Samara L 1300 | 1987-1997 | |
21091 | 1.1L | Lada Samara L 1100 | 1987-1996 | Chỉ cho xuất khẩu |
21093 | 1.5L | Lada Samara L 1500 | 1990-2001 | |
21093i | 1.5L | Lada Samara L 1500i | 1993-2001 | Phun nhiên liệu đa điểm |
21096 | 1.3L | Lada Samara L 1300 | 1990-1996 | Chỉ cho xuất khẩu; Tay lái nghịch cho Anh Quốc |
21098 | 1.5L | Lada Samara L 1500 | 1990-1996 | Chỉ cho xuất khẩu; Tay lái nghịch cho the Anh Quốc |
2109-90 | Phiên bản cảnh sát; với VAZ-415 động cơ Wankel | |||
21099 Sputnik sedan | ||||
21099 | 1.5L | Lada Samara Choma 1500 | 1990-2001 | |
21099i | 1.5L | Lada Samara Choma 1500i | 1993-2001 | Phun nhiên liệu đa điểm |
210993 | 1.3L | Lada Samara Choma 1300 | 1990-2001 | |
1111 Oka xe nhỏ | ||||
1111 | 0.7L | 1988-1990 | Cấp giấy phép cho SeAZ và KamAZ | |
11113 | 0.8L | 1990 | Kama, sản xuất tại KamAZ | |
2123 Niva | ||||
2123 | 1.7L | Chevrolet Niva | 2001 | Chưa bao giờ xuất hiện dưới nhãn hiệu Lada/VAZ; được chế tạo bởi GM-AvtoVAZ; Phun nhiên liệu đa điểm |
2120 Nadezhda minivan | ||||
2120 | 1.8L | 1998 | Dựa trên 2131; carburetor | |
21204 | 1.7L | 1998 | Phun nhiên liệu CPI từ GM | |
2110 sedan | ||||
2110 | 1.5L | 1996-2001 | carburetor | |
21102 | 1.5L | Lada 110 | 1998-2004 | 8V i |
21103 | 1.5L | Lada 110 | 1998-2004 | 16V i |
21101 | 1.6L | Lada 110 | 2004 | 8V i |
21104 | 1.6L | Lada 110 | 2004 | 16V i |
21105 | 1.7L | 1996-?? | carburetor | |
21106 | 2.0L | Opel C20XE Động cơ Ecotec (bởi nhà sản xuất bên ngoài) | ||
21108 | 1.8L | Lada Premier | Một chiếc "limousine" với chiều dài cơ sở tăng và động cơ nâng công suất (bởi nhà sản xuất bên ngoài) | |
2111 station wagon | ||||
21110 | 1.5L | Lada 111 | 1998-2004 | 8V i |
21111 | 1.5L | 1998-2001 | carburetor | |
21113 | 1.5L | Lada 111 | 2000-2004 | 16V i |
21114 | 1.6L | Lada 111 | 2004 | 16V, i |
2112 hatchback | ||||
21120 | 1.5L | Lada 112 | 2000-2004 | 16V, i |
21122 | 1.5L | Lada 112 | 2000-2004 | 8V i |
21121 | 1.6L | Lada 112 | 2004 | 8V i |
21124 | 1.6L | Lada 112 | 2004 | 16V i |
2113 Samara 3 cửa hatchback | ||||
21130 | 1.5L | Lada Samara | 2004 | 21083 thiết kế lại; 8V i |
2114 Samara 5 cửa hatchback | ||||
21140 | 1.5L | Lada Samara | 2001 | 21093 thiết kế lại; 8V i |
2115 Samara sedan | ||||
21150 | 1.5L | Lada Samara | 2001 | 210993 thiết kế lại; 8V i |
1118 Kalina sedan | ||||
11170 | 1.6L | Lada Kalina | 2004 | 8V i |
1119 Kalina hatchback | ||||
11190 | 1.6L | Lada Kalina | 2005 | 16V i |
1117 Kalina station wagon | ||||
11170 | 1.6L | Lada Kalina | 2006 | 16V i |
2170 Priora sedan | ||||
2170? | Lada Priora | due 2007-2007 | ||
2172 Priora hatchback | ||||
217?? | Lada Priora | due 2007-2007 |
Oka
[sửa | sửa mã nguồn]Oka là một chiếc xe thành phố của Nga được thiết kế bởi AvtoVAZ và thỉnh thoảng mang mác Lada. Model này được sản xuất ở Nga bởi SeverstalAvto và SeAZ (Nhà máy Ô tô Serpuhov), cũng như tại Azerbaijan bởi Nhà máy Ô tô Gyandzha.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “ОАО "АВТОВАЗ". Официальный сайт” (bằng tiếng Nga). Lada-auto.ru. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2009.
- ^ Aervitz, Irina (ngày 8 tháng 4 năm 2009). “AvtoVAZ: a New Beginning or a Dead End?”. Russia Profile. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2009.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về AvtoVAZ. |
- Lada official site (in Russian)
- Lada trên DMOZ
- Official history of Lada line-up (in Russian) Lưu trữ 2016-04-01 tại Wayback Machine
- Technical specs of various Lada cars (in Russian)
- Lada spare parts (in Slovak)
- Lada in South America (in Spanish) Lưu trữ 2009-06-04 tại Wayback Machine
- Lada Cars reviews, images, infos (bằng tiếng Anh) Lưu trữ 2015-07-09 tại Wayback Machine
- VAZ Choums (in Latvian)[liên kết hỏng]
- Lada unofficial site (in Russian) Lưu trữ 2009-09-19 tại Wayback Machine