Alice Mabota
Alice Mabota | |
---|---|
Maria Alice Mabota | |
Sinh | Lourenço Marques, Mozambique thuộc Bồ Đào Nha | 8 tháng 4 năm 1949
Mất | 12 tháng 10 năm 2023 Nam Phi | (74 tuổi)
Nghề nghiệp | Nhà hoạt động nhân quyền |
Maria Alice Mabota [Note 1], (8 tháng 4 năm 1949 – 12 tháng 10 năm 2023), là một nhà hoạt động nhân quyền người Mozambique và Chủ tịch của Liên đoàn Nhân quyền của nước này.
Bà qua đời tại một bệnh viện ở Nam Phi vào ngày 12 tháng 10 năm 2023, hưởng thọ 74 tuổi.[1]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Thời Thiếu niên
[sửa | sửa mã nguồn]Maria Alice Mabota sinh năm 1949 trong hoàn cảnh đặc biệt Missão José, nay là Bệnh viện Geral Jose Macamo. Thông thường, các gia đình có tình trạng trên được gọi là "bản địa" - như gia đình của Mabota, đã không đăng ký con ngay khi sinh. Vì lý do này, tuổi của cô được ước tính so với sinh lý học của những đứa trẻ bình thường khác.[2]
Mabota có những khoảng thời gian ngắn sống cùng cha mình ở Machava 15. Trường tiểu học đầu tiên mà Mabota theo học là Trạm truyền giáo Missão de São Roque ở Matutuíne, cách thủ đô khoảng 100 km. Tuy nhiên, như thường lệ đối với người Mozambique có tình trạng "bản địa", họ chỉ có thể hoàn thành trường tiểu học ở đó. Đôi khi, cô cũng sống với người chú của mình ở gần thủ đô, ở CHRbe. Mabota cũng được rửa tội vào năm 1966.[2]
Giáo dục nâng cao
[sửa | sửa mã nguồn]Vào khoảng năm 1967 - 1968, mẹ của Mabota đến từ Nam Phi, nơi bà từng làm việc cho Mặt trận Giải phóng FRELIMO của Mozambican. Mẹ của Mabota luôn mong muốn rằng con gái bà sẽ tiếp tục theo đuổi con đường học vấn. Sau đó, cô đến trường cấp hai vào buổi tối và làm việc vào ban ngày như một người dọn dẹp ở nhiều cơ sở khác nhau ở đây để có tiền cho việc học.[2]
Năm 1973, cô bắt đầu làm việc tại Học viện Investutoção Agronómica của Cơ quan Nông nghiệp Thuộc địa (sau này đổi tên thành Bộ Nông nghiệp), nhưng đã rời bỏ công việc này vào năm 1980 do những khác biệt về quan điểm cá nhân. Cô đã từ chối lời mời làm việc của dịch vụ bí mật Mozambique Serviços de Informação e Segurança do Estado (SISE).[2]
Cô học xong lớp 7 tại Trường trung học Francisco Manyanga, lớp 9 tại Trường trung học Josina Machel ở trung tâm Maputo. Kết quả là, cô đã được tiếp cận với một nền giáo dục đại học, nhưng không thể tự mình học ngành y - vì cô không muốn nhìn thấy bất kỳ xác chết nào, theo tuyên bố của chính mình - cũng không phải quan hệ quốc tế, - vì cô không thể nói tiếng Anh hoặc tiếng Pháp. Sau đó, cô đã học các bài học tiếng Bồ Đào Nha tại trường trung học Francisco Manyanga, khi David Simango là người đứng đầu trường. Sau đó, cô làm việc tại Patrocínio e Assistência Jurídica (IPAJ) và tại cơ quan hành chính nhà nước Ad Adração do Parque Imobiliário do Estado (APIE).[2]
Thành lập Liên đoàn Nhân quyền
[sửa | sửa mã nguồn]Một thay đổi lớn trong cuộc đời của Mabota là vào năm 1993 khi cô tham dự Hội nghị Nhân quyền ở Vienna, nơi cô ở lại đó 45 ngày. Điều này thúc đẩy cô thực hiện các cam kết cho quyền con người ở Mozambique. Trở lại Vienna năm 1995, cùng với các nhà hoạt động và trí thức Mozambique khác, cô thành lập Liga dos Direitos Humanos de Moçambique, tên gọi tiếng Anh là "Human Rights League", dựa trên mô hình Guinea-Bissau.[2][3]
Kể từ đó, Alice Mabota đã chủ trì Liên đoàn Nhân quyền và tự khẳng định mình là một trong những tiếng nói phổ biến nhất của xã hội dân sự Mozambique.[4] Đặc biệt vào những năm 2010, cô chỉ trích sự phân cực ngày càng tăng của chính trị Mozambique giữa FRELIMO và RENAMO. Liên đoàn Nhân quyền, cùng với các tổ chức khác của xã hội dân sự Mozambique, đã tổ chức một số cuộc tuần hành phản đối vì hòa bình, bình đẳng và chống tham nhũng ở thủ đô Mozambica. Trong quá trình này, cô đã nhận được rất nhiều lời đe dọa liên quan đến tính mạng và cả những lời lăng mạ công khai, được cho là do phe FRELIMO cực đoan.[5][6] Cảnh sát hình sự Mozambique cũng thẩm vấn cô, và cô bị buộc tội phỉ báng tổng thống.[7]
Năm 2010, Mabota đã nhận được Giải thưởng Phụ nữ Can đảm Quốc tế do chính phủ Hoa Kỳ tài trợ.[Note 2][8][9]
Năm 2014, Mabota tạm thời cân nhắc ra tranh cử Tổng thống, nhưng cuối cùng đã rút lui.[10]
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Also spelled as Mavota or Mahota, depending on the transcription.
- ^ However, the US Department of State does not cite her as a laureate, but many (independent) sources report the award ceremony at the US Embassy in Maputo, Mozambique.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Morreu a ativista moçambicana Alice Mabota – DW – 12/10/2023”. dw.com (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2023.
- ^ a b c d e f Emildo Sambo (ngày 10 tháng 3 năm 2015). “"Temos de alcançar a independência em prol das futuras gerações", Alice Mabota” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ “The Status of Human Rights Organizations in Sub-Saharan Africa Mozambique”. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ “I have a right to | BBC World Service”. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ “QUEM É ARMANDO GUEBUZA”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Alice Mabota diz que sofre ameaça para abortar marcha do próximo sábado”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Polícia de Moçambique interroga ativista Alice Mabota”. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ “MOZAMBIQUE: Alice Mabota Wins 2010 International Women of Courage Award”. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Alice Mabota é a mulher mais corajosa de Moçambique”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Alice Mabota admite candidatar-se à presidência de Moçambique | Portal de Angola”. ngày 23 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.