Quận Scurry, Texas
Quận Scurry, Texas | |
Bản đồ | |
Vị trí trong tiểu bang Texas | |
Vị trí của tiểu bang Texas trong Hoa Kỳ | |
Thống kê | |
Thành lập | 1876 |
---|---|
Quận lỵ | Snyder |
Diện tích - Tổng cộng - Đất - Nước |
908 mi² (2.352 km²) 902 mi² (2.336 km²) 5 mi² (13 km²), 0.55% |
Dân số - (2000) - Mật độ |
16.361 18/mi² (7/km²) |
Website: www.co.scurry.tx.us |
Quận Scurry (tiếng Anh: Scurry County) là một quận trong tiểu bang Texas, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở thành phố Snyder6. Theo kết quả điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có dân số 16.361 người.
Thông tin nhân khẩu
[sửa | sửa mã nguồn]Theo điều tra dân số 2 năm 2000, quận đã có dân số 16.361 người, 5.756 hộ, và 4.161 gia đình sống trong quận. Mật độ dân số là 18 người cho mỗi dặm vuông (7/km ²). Có 7.112 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình là 8 cho mỗi dặm vuông (3/km ²). Cơ cấu chủng tộc của dân cư quận có 81,27% người da trắng, 6,06% da đen hay Mỹ gốc Phi, 0,53% người Mỹ bản xứ, 0,23% người châu Á, 10,51% từ các chủng tộc khác, và 1,41% từ hai hoặc nhiều chủng tộc. 27,77% dân số là người Hispanic hay Latino thuộc chủng tộc nào.
Có 5.756 hộ, trong đó 33,90% có trẻ em dưới 18 tuổi sống chung với họ, 58,40% là các cặp vợ chồng sống với nhau, 10,40% có chủ hộ là nữ không có mặt chồng, và 27,70% là không lập gia đình. 25,10% của tất cả các hộ gia đình đã được tạo thành từ các cá nhân và 12,90% có người sống một mình 65 tuổi trở lên đã được người. Bình quân mỗi hộ là 2,55 và cỡ gia đình trung bình là 3,05.
Trong quận, độ tuổi dân cư quận với 25,20% ở độ tuổi dưới 18, 10,70% 18-24, 26,20% 25-44, 22,40% 45-64, và 15,40% người 65 tuổi trở lên. Tuổi trung bình là 37 năm. Cứ mỗi 100 nữ có 107,80 nam giới. Cứ mỗi 100 nữ 18 tuổi trở lên, đã có 109,50 nam giới.
Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong quận đã được $ 31.646, và thu nhập trung bình cho một gia đình là $ 38,467. Nam giới có thu nhập trung bình $ 30.399 so với 18.061 $ cho phái nữ. Thu nhập trên đầu cho các quận được $ 15,871. Giới 12,60% gia đình và 16,00% dân số sống dưới mức nghèo khổ, trong đó có 21,60% những người dưới 18 tuổi và 11,70% có độ tuổi từ 65 trở lên.