⚖️
Pháp luật đại cương
Created @September 3, 2024 10:19 PM
Class Môn chung
Chương 1: Lý luận chung về nhà nước:
I. Nguồn gốc nhà nước:
1. Quan điểm trước Mác:
Thuyết thần học.
Thuyết gia trưởng.
Thuyết khế ước.
2. Học thuyết Mác-Leenin:
Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc - bộ lạc:
Cơ sở kinh tế: Chế độ sở hữu chung về tư liệu lao động và sản phẩm lao động được làm ra.
Cơ sở xã hội: Quyền lực công cộng, được tổ chức và phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng.
Sự tan rã của chế độ thị tộc - bộ lạc, nhà nước xuất hiện:
3 lần phân công lao động:
Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt → Mâu thuẫn chủ nô và nô lệ thấp.
Lần 2: Thủ công nghiệp xuất hiện → Tư hữu hoàn toàn.
Lần 3: Thương nghiệp xuất hiện → Phân hoá giàu nghèo → Mâu thuẫn giai cấpgiữa chủ nô và nô lệ gây gắt.
⇒ Kinh tế: Xuất hiện chế độ tư hữu về tài sản.
⇒
Xã hội: Mâu thuẫn gay gắt giữa các giai cấp đối kháng.
II. Nhà nước:
1. Khái niệm:
Nhà nước là một tổ chức chính trị có quyền lực công cộng đặc biệt, được hình thành và bị quyết định bởi nhu cầu trấn áp giai cấp và nhu cầu quản lý các
công việc chung của xã hội.
2. Bản chất:
Nhà nước mang tính giai cấp: nhà nước là của giai cấp thống trị, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, nó bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị, là công cụ
để duy trì và thống trị giai cấp.
Nhà nước mang tính xã hội: thực hiện chức năng của nhà nước nhằm đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước, giữ ổn định trật tự xã hội, điều
hoà mâu thuẫn giai cấp.
3. Đặc trưng:
Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hoà nhập với dân cư.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo lãnh thổ.
Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền đặt ra và thu các loại thuế.
4. Chức năng:
Chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động diễn ra trong nội bộ đất nước như xây dựng và phát triển đất nước, đảm bảo trật tự và an ninh xã
hội, trấn áp đối với những phần tử chống đối chế độ…
Chức năng đối ngoại: là những phương diện hoạt động diễn ra bên ngoài đất nước thể hiện ở mối quan hệ với các quốc gia khác, các tổ chức quốc tế
như phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược từ bên ngoài, thiết lập mối quan hệ với các quốc gia khác.
III. Kiểu nhà nước:
Nhà nước chủ nô.
Nhà nước phong kiến.
Nhà nước tư sản.
Nhà nước XHCN.
IV. Hình thức nhà nước:
1. Hình thức chính thể:
Pháp luật đại cương 1
Chính thể quân chủ Chính thể cộng hòa
- Có vua. - Không vua.
- Quân chủ tuyệt đối: vua nắm 3 quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp - Cộng hòa quý tộc.
(Brunei, Oman…).
- Cộng hòa dân chủ:
- Quân chủ hạn chế (lập hiến): + Cộng hòa tổng thống: tổng thống nắm quyền lực lớn (Mỹ).
+ Quân chủ nhị nguyên: vua và nghị viện đều có quyền lực chính trị (Nhật). + Cộng hòa đại nghị: nguyên thủ mang quyền lực tượng trưng (Việt Nam).
+ Quân chủ đại nghị: vua không có quyền lực chính trị (Anh).
2. Hình thức cấu trúc:
Nhà nước đơn nhất (Việt Nam, Trung Quốc, Lào,…).
Nhà nước liên bang (Mỹ, Đức, Nga,…).
3. Chế độ chính trị:
Dân chủ.
Phản dân chủ.
Chương 2: Lý luận chung về pháp luật:
I. Nguồn gốc pháp luật:
Theo quan điểm chủ nghĩa Mac Lê nin: Những nguyên nhân làm phát sinh ra nhà nước cũng là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời pháp luật.
Con đường hình thành pháp luật:
Khi chưa có nhà nước, các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi: tập quán, đạo đức, tôn giáo. Tuy nhiên, 3 loại quy phạm xã hội này không có hình thức ổn
định (truyền miệng), chỉ áp dụng cho một nhóm đối tượng nhất định → Cần có một loại quy phạm áp dụng cho tất cả mọi người → Pháp luật ra đời.
Nguồn của pháp luật:
Giai cấp thống trị giữ lại những phong tục, tạp quán có sẵn trong chế độ cộng sản nguyên thuỷ phù hợp với lợi ích của chúng.
Đặt ra những quy tắc xử sự mới cho các quan hệ xã hội mới nảy sinh.
II. Pháp luật:
1. Khái niệm:
Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thứa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
2. Thuộc tính:
Tính cưỡng chế.
Tính quy phạm phổ biến.
Tính khách quan.
Tính ổn định tương đối.
Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức (Tính hệ thống).
3. Chức năng:
Chức năng điều chỉnh.
Chức năng bảo vệ.
Chức năng giáo dục.
4. Hình thức:
Là hình thức pháp luật trong đó nhà nước
(giai cấp thống trị) thừa nhận các phong
tục, tập quán sẵn có trong xã hội và dùng
Tập quán pháp
quyền lực nhà nước để đảm bảo cho nó
được thực hiện, kể cả bằng cưỡng chế nhà
nước.
Là hình thức pháp luật mà nhà nước thừa
nhận các bản án, quyết định của tòa án
hoặc cơ quan hành chính nhà nước, được
Tiền lệ pháp
coi là mẫu mực để giải quyết các vụ việc
pháp lý cụ thể có tính chất tương tự, xảy ra
sau đó.
Là văn bản do cơ quan nhà nước, cá nhân
có thẩm quyền ban hành theo một trình tự,
thủ tục và hình thức được pháp luật quy
định, trong đó có chứa các quy tắc xử sự
Văn bản quy phạm pháp luật
chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được
nhà nước bảo
đảm thực hiện nhằm để điều chỉnh các
quan hệ xã hội.
III. Quy phạm pháp luật:
Pháp luật đại cương 2
1. Khái niệm:
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo
đảm thực hiện.
2. Đặc điểm:
Do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị.
Có tính bắt buộc chung đối với mọi người trong từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể.
3. Các thành phần:
Giả định: Nêu rõ hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của cuộc sống mà khi hoàn cảnh, điều kiện đó xảy ra thì người ở trong hoàn cảnh đó phải xử sự theo quy
định của luật.
Quy định: Nêu quyền và nghĩa vụ khi ở vào điều kiện, hậu quả nêu ở phần giả định.
Chế tài: Nêu biện pháp xử lý dự kiến sẽ áp dụng đối với những người đã xử sự không đúng hoặc làm trái quy định của Nhà nước - trái với nội dung đã
ghi ở phần quy định của quy phạm pháp luật.
IV. Văn bản quy phạm pháp luật:
1. Khái niệm:
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong
Luật ban hành Văn bản QPPL.
2. Đặc điểm:
Là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành đúng hình thức, tên loại theo luật định.
Chứa đựng quy tắc xử sự chung, tức là văn bản chứa đựng những chuẩn mực mà các cá nhân, tổ chức phải tuân theo khi tham gia vào những quan hệ
xã hội, được
những quy tắc đó điều chỉnh và được áp dụng nhiều lần trong thực tế cuộc sống.
Được ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật định.
Được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng các biện pháp như tuyên truyền, thuyết phục, các biện pháp về tổ chức, kinh tế, trong trường hợp cần thiết áp
dụng các
biện pháp cưỡng chế.
3. Các loại VBQPPL ở Việt Nam:
Cơ quan ban hành Tên văn bản
Quốc hội Hiến pháp, Luật, Nghị quyết
Ủy ban Thường vụ Quốc hội Pháp lệnh, Nghị quyết
Chủ tịch Nước Lệnh, Quyết định
Chính phủ Nghị định
Thủ tướng Chính phủ Quyết định
Bộ, cơ quan ngang Bộ
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao Thông tư
Viện trưởng Viện Kiểm soát
nhân dân tối cao
Hội đồng Thẩm phán Tòa an
Nghị quyết
nhân dân tối cao
Tổng kiểm toán Nhà nước Quyết định
Hội đồng nhân dân (cấp tỉnh,
Nghị quyết
cấp huyện, cấp xã)
Ủy ban nhân dân (cấp tỉnh,
Quyết định
cấp huyện, cấp xã)
Thông tư liên tịch: giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhândân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ. Không banhành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Nghị quyết liên tịch: giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
V. Quan hệ pháp luật:
1. Khái niệm:
Là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định, có những
quyền và nghĩa vụ nhất định, được NN đảm bảo thực hiện.
2. Đặc điểm:
QHPL mang tính ý chí nhà nước.
QHPL có cơ cấu chủ thể nhất định.
Nội dung QHPL bao gồm quyền, nghĩa vụ pháp lý.
QHPL được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
Pháp luật đại cương 3
3. Phân loại:
QHPL hành chính; QHPL hình sự; QHPL Tài
Theo đối tượng và phương pháp điều chỉnh
chính…
Hiến Pháp; Luật là điều chỉnh các QHPL
chung.
Căn cứ vào cách thức điều chỉnh quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia QHPL
Nghị định, Thông tư… điều chỉnh các QHPL
cụ thể.
+ QHPL phức tạp: mỗi bên tham gia đều có
quyền và nghĩa vụ pháp lý qua lại.
VD: Hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng
lao động, các giao dịch liên quan đến tài
sản…
Dựa vào quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia QHPL
+ QHPL đơn giản: chỉ một bên có quyền và
một bên có nghĩa vụ, hoặc ngược lại.
VD: Quyết định xử phạt VPHC; Bản án của
Tòa án, Quyết định cưỡng chế THA…
+ QHPL tích cực: phải thực hiện một điều
gì đó mà pháp luật yêu cầu, nếu không
thực hiện thì VPPL.
VD: Nộp thuế khi kinh doanh; nộp lệ phí khi
chứng thực giấy tờ; chạy xe đúng tốc độ
quy định…
Căn cứ vào đặc trưng của sự tác động.
+ QHPL thụ động: không được thực hiện
các việc làm mà pháp luật cấm hoặc không
làm một việc nào đó thì VPPL.
VD: Cấm CBCC thành lập doanh nghiệp;
Không cứu người; Không tố giác tội
phạm…
4. Thành phần:
a) Chủ thể QHPL:
Điều kiện:
Năng lực pháp luật:
Là khả năng của chủ thể (cá nhân, tổ chức) có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Đối với cá nhân, NLPL xuấn hiện kể từ khi người đó được sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Năng lực hành vi:
Là khả năng của chủ thể thực hiện một cách độc lập các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý khi tham gia vào các quan hệ pháp luật.
NLHV căn cứ vào: độ tuổi, khả năng nhận thức và tình trạng sức khỏe.
Đặc điểm:
Là yếu tố biến động trong năng lực chủ thể.
Là yếu tố chuyển hóa NLPL thành hành vi pháp lý.
Đối với cá nhân NLHV xuất hiện muộn hơn so với NLPL.
Các loại chủ thể:
Cá nhân
Công dân Việt Nam
Người nước ngoài
Tổ chức
Tổ chức có tư cách pháp nhân
Tổ chức không có tư cách pháp nhân
Nhà nước
b) Khách thể QHPL:
Là cái mà chủ thể trong QHPL muốn hướng tới, muốn đạt được khi tham gia vào QHPL. Chủ thể tham gia vào QHPL khác nhau thì có khách thể khác
nhau.
c) Nội dung QHPL:
Quyền: Là khả năng xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể thực hiện.
Có quyền yêu cầu bên kia có nghĩa vụ pháp lý phải thực hiện hoặc không thực hiện một số hành vi nhất định.
Chủ thể quan hệ pháp luật được quyền thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép hoặc được hưởng những lợi ích nhất định do pháp luật
quy định và bảo đảm.
Pháp luật đại cương 4
Trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dùng các biện pháp cưỡng chế tác động để bảo đảm thực hiện các
quyền nêu trên.
Nghĩa vụ: Là cách xử sự mà pháp luật bắt buộc chủ thể phải thực hiện nhằm đáp ứng quyền của chủ thể bên kia.
Chủ thể phải xử sự theo yêu cầu của pháp luật (không thực hiện những hành vi pháp luật cấm và thực hiện những hành vi pháp luật buộc thực
hiện).
Chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý khi có cách xử sự không đúng.
⇒ Quyền và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ pháp luật là hai mặt thống nhất của một vấn đề. Quyền của chủ thể này là nghĩa vụ của chủ thể kia và
ngược lại.
5. Sự kiện pháp lý:
Sự kiện pháp lý là sự kiện có thật xảy ra trong đời sống xã hội nhưng phù hợp với điều kiện đã được pháp luật dự đoán và do đó làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể.
Sự biến: Là sự kiện phát sinh không phụ thuộc vào ý chí của con người nhưng lại làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa những chủ thể nhất
định.
Hành vi: Là cách xử sự thể hiện ý chí của con người làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
VI. Thực hiện pháp luật:
1. Khái niệm:
Là một quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các chủ thể
pháp luật.
2. Đặc điểm:
Là hành vi thật sự hợp pháp.
Biến các quy định của pháp luật thành hành vi trên thực tế.
Các chủ thể có thể tiến hành thực hiện pháp luật theo những cách thức khác nhau.
3. Các hình thức:
Chủ thể không tiến hành
Quy phạm cấm đoán.
Tuân thủ pháp luật những hoạt động pháp luật
VD: Không bán ma tuý vì luật cấm.
cấm.
Quy phạm bắt buộc
Chủ thể thực hiện các nghĩa
Thi hành pháp luật VD : Nam đủ điều kiện phải đi nghĩa vụ quân sự,
vụ pháp lý.
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Quy phạm cho phép
Chú thể thực hiện các quyền VD: Sử dụng quyền như kết hôn, khiếu nại, tố
Sử dụng pháp luật
pháp lý. cáo, khởi kiện, quyền học tập, quyền tự do ngôn
luận.
Do cơ quan nhà nước hoặc
VD: UBND cấp xã cấp giấychứng nhận đăng ký
người có thẩm quyền trong cơ
kết hôn,cảnh sát giao thông ra quyết định xử
Áp dụng pháp luật quan nhà nước tổ chức cho
phạt vi phạm hànhchính, toà án ra bản án
các chủ thể thực hiện pháp
giảiquyết tranh chấp.
luật.
VII. Vi phạm pháp luật:
1. Khái niệm:
Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người trái với quy định của pháp luật, có lỗi do chủ thể có đủ năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm
hại hoặc đe dọa xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ.
2. Dấu hiệu:
Hành vi xác định của con người.
Hành vi trái pháp luật hiện hành.
Hành vi có lỗi của chủ thể.
Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý.
3. Các yếu tố cấu thành VPPL:
- Hành vi vi phạm.
- Hậu quả.
Mặt khách quan
- Mỗi quan hệ giữa hành vi và hậu quả.
- Thời gian, địa điểm.
- Lỗi: + Cố ý trực tiếp.
+ Cố ý gián tiếp.
+ Vô ý do quá tự tin.
Mặt chủ quan
+ Vô ý do cẩu thả.
- Mục đích.
- Động cơ.
Chủ thể Đạt năng lực chủ thể theo luật định.
Quan hệ xã hội được luật bảo vệ mà
Khách thể
hành vi vi phạm xâm hại đến.
VIII. Trách nhiệm pháp lý.
Pháp luật đại cương 5
1. Khái niệm:
Trách nhiệm pháp lý là mối quan hệ pháp luật đặc biệt giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền buộc người có hành vi vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả bất lợi được quy định trong phần chế tài của quy phạm pháp luật.
* Mục đích: Giáo dục, răn đe, trừng phạt đối với chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật, mặt khác phòng ngừa chung đối với cộng đồng.
2. Đặc điểm:
Trách nhiệm pháp lý chỉ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý chỉ được thực hiện đối với các hành vi vi phạm pháp luật có đủ yếu tố cấu thành.
Trách nhiệm pháp lý gắn liền các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước và các biện pháp đó được quy định trong phần chế tài của quy phạm pháp luật.
3. Phân loại:
Trách nhiệm hình sự.
Trách nhiệm hành chính.
Trách nhiệm dân sự.
Trách nhiệm kỷ luật.
Trách nhiệm vật chất.
Pháp luật đại cương 6