[go: up one dir, main page]

0% found this document useful (0 votes)
35 views24 pages

Thảo Luận Luật Hình Sự Kinh Tế

The document discusses various issues related to criminal law in Vietnam. It includes 41 points discussing the elements and scope of different crimes such as traffic violations, gambling, corruption, cybercrimes, and more. The document was produced for a class on criminal law topics taught in Vietnamese.
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
35 views24 pages

Thảo Luận Luật Hình Sự Kinh Tế

The document discusses various issues related to criminal law in Vietnam. It includes 41 points discussing the elements and scope of different crimes such as traffic violations, gambling, corruption, cybercrimes, and more. The document was produced for a class on criminal law topics taught in Vietnamese.
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT HÌNH SỰ

LỚP: 133 – CLC46E


MÔN: LUẬT HÌNH SỰ PHẦN CÁC TỘI PHẠM
NHÓM 5
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT
CÁC TỘI XÂM PHẠM VỀ KINH TẾ.
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ánh Hồng

Danh sách các thành viên


STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ
1 Đặng Thành Khương 2153801014110 Nhóm trưởng
2 Cao Ý Mỹ 2153801011122 Thành viên
3 Võ Nguyễn Thu Hà 2153801013076 Thành viên
4 Nguyễn Phương Nam 2153801012138 Thành viên
5 Đinh Thị Ngọc Anh 2153801015004 Thành viên
6 Dương Nguyễn Trà My 2153801015151 Thành viên
7 Nguyễn Trung Hiếu 2153801013092 Thành viên
8 Phạm Đăng Việt Hưng 2153801015104 Thành viên

Địa chỉ liên lạc: Khuongdang2345678@gmail.com


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 10 năm 2023
Mục lục
1. Hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong công trường t
hi công gây tai nạn chết người thì cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia gi
ao thông đường bộ (Điều 260 BLHS)..........................................................................1
2. Không cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
khi hành vi vi phạm chưa gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản cho
người khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 260 BLHS............................................1
3. Mọi hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại ch
o tính mạng người khác thì chỉ cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ (Điều 260 BLHS)...............................................................................2
4. Người đua xe trái phép gây thiệt hại về tính mạng, khỏe, tài sản của ngườ
i khác thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đua xe trái phép (Điều 266
BLHS)............................................................................................................................2
5. Mọi hành vi đua trái phép các phương tiện giao thông đường bộ đều cấu t
hành Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS). (có hvi, hqua, chưa có hqua nhưng t
ừng bị xử phạt...............................................................................................................2
6. Hành vi đua xe trái phép gây hậu quả chết người thì cấu thành Tội đua x
e trái phép (Điều 266 BLHS) và Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đư
ờng bộ (Điều 260 BLHS)..............................................................................................3
7. Mọi hành vi đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng
viễn thông đều cấu thành Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tín
h, mạng viễn thông (Điều 288).....................................................................................3
8. Mọi hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện t
ử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội sử dụng mạng máy tính,
mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều
290).................................................................................................................................4
9. Hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động gây thiệt hại tính mạng ch
o người khác chỉ cấu thành Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao
động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)................................................5
10. Hành vi cưỡng bức người dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hi
ểm hoặc tiếp xúc với hoá chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây
thiệt hại nghiêm trọng về sức khoẻ thì cấu thành Tội vi phạm quy định về sử dụn
g người lao động dưới 16 tuổi (Điều 296 BLHS) và Tội cưỡng bức lao động (Điều
297 BLHS).....................................................................................................................6
11. Vũ khí thể thao là đối tượng tác động của các tội chế tạo, tàng trữ, vận c
huyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương ti
ện kỹ thuật quân sự (Điều 304 BLHS)........................................................................6
12. Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và bán vũ khí đó thì đều cấu thành
hai tội: Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304) và Tội mua bán trái p
hép vũ khí quân dụng (Điều 304)................................................................................7
13. Hành vi hủy hoại vũ khí quân dụng là hành vi cấu thành tội hủy hoại tài
sản (Điều 178 BLHS)....................................................................................................8
14. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình, cơ sở, phương tiện quan trọ
ng về an ninh quốc gia là hành vi chỉ cấu thành Tội phá hủy công trình, cơ sở, ph
ương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303 BLHS)....................................8
15. Mọi hành vi gây rối trật tự nơi công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an nin
h, trật tự, an toàn xã hội chỉ cấu thành Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 B
LHS)...............................................................................................................................9
16. Tiền thu giữ được trên người con bạc là tiền dùng để đánh bạc...............9
17. Tiền dùng để đánh bạc chỉ là tiền được thu giữ trực tiếp tại chiếu bạc..10
18. Hành vi tổ chức đánh bạc có thể cấu thành Tội đánh bạc (Điều 321 BLH
S)...................................................................................................................................10
19. Đối tượng tác động của Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà c
ó (Điều 323 BLHS) chỉ là tài sản do người khác phạm tội có được trực tiếp từ việ
c thực hiện hành vi phạm tội.....................................................................................11
20. Mọi hành vi không hứa hẹn trước mà cố ý chứa chấp tài sản do người k
hác phạm tội mà có đều cấu thành Tội chứa chấp tài sản do người khác phạm tội
mà có (Điều 323 BLHS)..............................................................................................11
21. Mục đích phổ biến các văn hóa phẩm đồi trụy là dấu hiệu định tội của T
ội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy (Điều 326 BLHS)...........................................11
22. Hành vi của người quản lý khách sạn gọi gái mại dâm cho khách để họ
mua bán dâm tại nơi mình đang quản lý sẽ cấu thành Tội chứa mại dâm (Điều 32
7 BLHS) và Tội môi giới mại dâm (Điều 328 BLHS)..............................................12
23. Mọi trường hợp mua dâm người dưới 18 tuổi đều cấu thành Tội mua dâ
m người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS)....................................................................12
30. Các tội phạm được quy định trong Chương các tội phạm về chức vụ đều
phải do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện......................................................12
31. Mọi hành vi phạm tội do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện đều cấu
thành các tội phạm về chức vụ (Chương XXIII BLHS)..........................................13
32. Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình
có trách nhiệm quản lý từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi cấu thành Tội tham ô tà
i sản (Điều 353)............................................................................................................13
33. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhậ
n tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điề
u 354 BLHS)................................................................................................................14
34. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS) c
ó thể được thực hiện dưới mọi hình thức chiếm đoạt..............................................14
35. Mọi hành vi vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ,
quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, qu
yền, lợi ích hợp pháp của công dân đều cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạ
n trong khi thi hành công vụ (Điều 356 BLHS).......................................................15
36. Hành vi vượt quá quyền hạn được giao để làm trái công vụ chỉ là hành v
i khách quan của Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357 BLHS)...15
37. Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình t
húc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm một việc không được phép làm thì chỉ
cấu thành Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợ
i (Điều 366 BLHS).......................................................................................................16
38. Mọi hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng đều cấu thành
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360 BLHS).....................16
Nhận định sai......................................................................................................16
39. Mọi trường hợp làm lộ bí mật công tác đều cấu thành Tội cố ý làm lộ bí
mật công tác (Điều 361 BLHS)..................................................................................17
40. Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thể đã
chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội..................17
41. Động cơ vụ lợi là dấu hiệu định tội của Tội môi giới hối lộ (Điều 365 BL
HS)................................................................................................................................17
1. Hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ trong công trường t
hi công gây tai nạn chết người thì cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia gi
ao thông đường bộ (Điều 260 BLHS).
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 1 Điều 260 BLHS 2015; khoản 1 Điều 3 TTLT 09/2013.
Hành vi khách quan của Tội quy định tại Điều 260 BLHS 2015 là hành vi của ng
ười điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm các quy định về an toàn
giao thông đường bộ. Về lỗi, tội phạm này phải được thực hiện ở lỗi vô ý (vô ý do cẩu
thả hoặc vô ý vì quá tự tin) nên đã vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường
bộ khi điều khiển phương tiện giao thông dẫn đến hậu quả chết người.
Nơi xảy ra tội phạm quy định tại Điều 260 BLHS phải là trong phạm vi “đường
bộ” mà khoản 1 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung) qu
y định: “Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ”.
Tham khảo tinh thần khoản 1 Điều 3 TTLT 09/2013 thì trường hợp phương tiện
giao thông đường bộ di chuyển, hoạt động nhưng không tham gia giao thông đường b
ộ (như di chuyển, hoạt động trong trường học, công trường đang thi công hoặc đang k
hai thác) mà gây tai nạn thì người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ không
bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện gi
ao thông đường bộ tại Điều 260 mà bị truy cứu các tội tương ứng khác nếu thỏa mãn d
ấu hiệu của tội phạm đó như Tội vô ý làm chết người, Tội vô ý làm chết người do vi p
hạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính hoặc Tội vi phạm quy định về an to
àn lao động, về an toàn ở những nơi đông người.
2. Không cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
khi hành vi vi phạm chưa gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản cho
người khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 260 BLHS.
Nhận định sai
CSPL: Khoản 4 Điều 260 BLHS.
Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năn
g thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều 260
BLHS nếu không được ngăn chặn kịp thời thì vẫn phạm Tội vi phạm quy định về tha
m gia giao thông đường bộ khi hành vi vi phạm chưa gây thiệt hại cho tính mạng, sức
khoẻ hoặc tài sản cho người khác.
Quy định tại khoản 4 Điều 260 là trường hợp quy định như một cấu thành tộiphạ
m bổ sung, đây là trường hợp người tham gia giao thông đường bộ có hành vi vi phạm
các quy định về an toàn giao thông, và hành vi này chưa gây ra hậu quả, nhưng bản th
ân sự vi phạm đó chứa đựng khả năng thực tế gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, h
ậu quả sẽ xảy ra nếu không được ngăn chặn kịp thời thì sẽ dẫn đến hậu quả được quy
định tại một trong các điểm a, b, c khoản 3 Điều này.

1
3. Mọi hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại ch
o tính mạng người khác thì chỉ cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao
thông đường bộ (Điều 260 BLHS).
Nhận định sai.
CSPL: Điều 123, 260 BLHS 2015; Án lệ số 30/2020/AL
Không phải mọi hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt h
ại cho tính mạng người khác thì chỉ cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia giao t
hông đường bộ vì mặt chủ quan của tội này phải được thực hiện do lỗi vô ý, nếu hành
vi phóng nhanh, vượt ẩu, cẩu thả được thực hiện do lỗi cố ý thì khi gây thiệt hại cho tí
nh mạng của người thì sẽ có thể cấu thành Tội giết người Điều 123 BLHS.
4. Người đua xe trái phép gây thiệt hại về tính mạng, khỏe, tài sản của ngườ
i khác thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đua xe trái phép (Điều 266
BLHS).
Nhận định sai.
CSPL: Điều 260, 266 BLHS.
Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi đua xe trái phép xe ô tô, xe má
y hoặc các loại xe khác có gắn động cơ. Đua xe trái phép được hiểu là hành vi của ngư
ời điều khiển phương tiện có gắn động cơ trực tiếp tham gia vào cuộc đua, tức là trực t
iếp điều khiển phương tiện trái phép.
Trong trường hợp nếu thực hiện hành vi đua xe trái phép các phương tiện giao th
ông đường bộ không gắn động cơ gây hậu quả thiệt hại cho tính mạng, thiệt hại nghiê
m trọng cho tài sản sức khỏe, tài sản của người khác thì có thể cấu thành tội theo Điều
260.
Tuy nhiên, theo tham khảo điểm b khoản 5 Điều 7 TTLT 09/2013 thì đối với trư
ờng hợp người đua xe trái phép gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người
khác với lỗi cố ý thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép
tại Điều 266 BLHS thì có thể phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội tổ chức đua
xe trái phép tại Điều 265 nếu người đua đồng thời là người tổ chức.
5. Mọi hành vi đua trái phép các phương tiện giao thông đường bộ đều cấu t
hành Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS). (có hvi, hqua, chưa có hqua nhưng t
ừng bị xử phạt
Nhận định: Sai.
CSPL: Điều 266 BLHS, Điều 265 BLHS.
Không phải cứ có hành vi đua trái phép các phương tiện giao thông đường bộ đề
u sẽ cấu thành Tội đua xe trái phép theo Điều 266 BLHS. Vì, hành vi đua xe bằng phư
ơng tiện giao thông có gắn động cơ mới cấu thành tội này, tức là, nếu hành vi đua xe b
ằng xe xích lô hay xe đạp sẽ không cấu thành Tội này. Còn nếu thực hiện hành vi đua

2
xe có gắn động cơ thì cũng chưa chắc đã cấu thành Tội này do phải nằm trong 3 trườn
g hợp:
1) Có hậu quả xảy ra.
2) Không gây ra hậu quả nhưng trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính tại Đi
ều 266 hoặc Điều 265 BLHS trước đó rồi.
3) Chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng nhưng trước đó đã bị kết án Tội đua xe trái
phép và Tội tổ chức đua xe trái phép rồi mà vẫn chưa xóa án tích vẫn thực hiện hành v
i đua xe trái phép.
Còn nếu thiệt hại về sức khỏe, tái sản của người khác xảy ra do hành vi đua xe tr
ái phép phương tiện giao thông không gắn động cơ thì sẽ cấu thành Tội vi phạm các q
uy định về tham gia giao thông đường bộ theo Điều 260 BLHS.
Cho nên, đây là nhận định sai.
6. Hành vi đua xe trái phép gây hậu quả chết người thì cấu thành Tội đua x
e trái phép (Điều 266 BLHS) và Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đư
ờng bộ (Điều 260 BLHS).
Nhận định: Sai.
CSPL: Điều 266 BLHS, tinh thần của Tiểu mục 3 mục II Nghị quyết 02/2003/N
Q-HĐTP.
Không phải cứ có hậu quả làm chết người do hành vi đua xe trái phép sẽ cấu thà
nh Tội đua xe trái phép và Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Vì,
theo tinh thần của Tiểu mục 3 mục II Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP Hướng dẫn áp d
ụng một số quy định của Bộ luật hình sự quy định về Trách nhiệm hình sự đối với ngư
ời phạm tội đua xe trái phép gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọ
ng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thì chỉ cần định theo Tội đua xe trái phép h
ậu quả làm chết người thôi chứ không cần phải định thêm Tội vi phạm quy định
về tham gia giao thông đường bộ nữa.
Bởi lẽ, Tội đua xe trái phép hậu quả làm chết người là lỗi cố ý với hành vi vi
phạm nhưng vô ý với hậu quả chết mà Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông
đường bộ lại là vô ý trong vi phạm an toàn giao thông và cũng vô ý với hậu quả làm
chết người. Vậy, dựa vào yếu tố lỗi, nếu người phạm tội đã có hành vi vi phạm do cố
ý thực hiện hành vi đua xe trái phép thì không thể nào định về Tội vi phạm quy định
về tham gia giao thông theo điểm a khoản 1 Điều 260 BLHS được mà phải theo Tội
đua xe trái phép theo điểm a khoản 1 Điều 266 BLHS với hậu quả làm chết người.
Cho nên, đây là nhận định sai.
7. Mọi hành vi đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng
viễn thông đều cấu thành Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tín
h, mạng viễn thông (Điều 288).
Nhận định sai.
CSPL: Điều 117, Điều 155, Điều 156, Điều 326 BLHS.
3
Tùy thuộc vào đối tượng và khách thể tác động khác nhau mà việc thực hiện hàn
h vi đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông cũng có th
ể là cơ sở để cấu thành những tội phạm liên quan khác. Chẳng hạn:
Đối với trường hợp đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trá
i quy định của pháp luật có chứa nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân h
oặc nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân, hoặc gây chiến tranh tâm lý nh
ằm chống Nhà nước thì sẽ cấu thành tội “Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thô
ng tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
theo Điều 117 BLHS;
Trường hợp đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái quy đị
nh của pháp luật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác th
ì cấu thành tội “Làm nhục người khác” theo Điều 155 BLHS;
Trường hợp đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin có tính ch
ất bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọ
ng nhân phẩm, danh dự, hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khá
c hoặc có tính chất bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm qu
yền thì hành vi này cấu thành tội “Vu khống” theo Điều 156 BLHS;
Trường hợp đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái quy đị
nh của pháp luật nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc có những vật p
hẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy, thì hành vi này cấu thành tội “Truyền bá v
ăn hóa phẩm đồi trụy” theo Điều 326 BLHS.
Qua đó, nếu hành vi đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng
viễn thông mà không đáp ứng các hậu quả luật định như thu lợi bất chính từ 50.000.00
0 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 5
00.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân t
hì cũng không thỏa mãn các yếu tố để cấu thành tội danh này.
⇒ Có thể thấy, nếu hành vi đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính,
mạng viễn thông thỏa mãn các dấu hiệu tội phạm của các tội danh liên quan tương ứn
g thì cũng là cơ sở để cấu thành tội danh khác ngoài Tội đưa hoặc sử dụng trái phép th
ông tin mạng máy tính, mạng viễn thông (Điều 288).
8. Mọi hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện t
ử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội sử dụng mạng máy tính,
mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều
290).
Nhận định Sai.
CSPL: Điều 290, Điều 173, Điều 174 BLHS; TTLT số 10/2012 BCA-BQP-BTP-
BTT&TT-VKSNDTC-TANDTC.
Không phải mọi hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản đều cấu thành Tội sử dụng mạng máy tính,
mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản mà nếu th

4
ỏa mãn các dấu hiệu tại Điều 173, Điều 174 thì cũng là cơ sở để cấu thành đối với các
loại tội danh này. Vì:
Đối với phương thức của Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương
tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, cần phải xác định rằng dấu hiệu khác
quan đặc biệt của loại tội phạm này phải là thủ đoạn mà người phạm tội sử dụng đoạn
“sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử” để chiếm đoạt tài sản.
Trong đó, tham khảo tinh thần của Thông tư liên tịch số 10/2012 quy định hướng
đối với Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện h
ành vi chiếm đoạt tài sản, thì việc sử dụng “mạng máy tính, mạng viễn thông, phương
tiện điện tử” để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản phải được hiểu là những hành vi s
ử dụng quyền quản lý, vận hành, khai thác và duy trì hoạt động ổn định hệ thống mạn
g máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet của mình để thực hiện hành vi phạm tội.
Việc thực hiện hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản này phải diễn ra thông qua việ
c truy cập bất hợp pháp vào các kênh điện tử chứa đựng thông tin, dữ liệu bảo mật của
người khác, sử dụng mã truy cập mà không được sự cho phép của người khác mà từ đ
ó người phạm tội truy cập vào tài khoản không phải của mình để thực hiện hành vi chi
ếm đoạt tài sản (tức là phải thông qua phương thức này chủ thể mới có thể thực hiện h
ành vi phạm tội) chứ không đơn thuần là một cơ sở để liên lạc, công cụ, phương thức t
iếp cận nhằm hỗ trợ hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản trên thực tế, vì yếu tố nà
y có thể không được quy thành tội danh tại Điều 290 mà là cơ sở cấu thành Tội lừa đả
o chiếm đoạt tài sản tại Điều 174.
⇒ Chính vì thế, để cấu thành Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phư
ơng tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản cần phải đáp ứng những hành vi
khách quan được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 290 BLHS năm 201
5. Còn lại, nếu nếu người thực hiện hành vi vừa thỏa mãn các dấu hiệu tại Điều 173 h
oặc Điều 174 BLHS năm 2015, vừa thỏa mãn dấu hiệu tại ít nhất một trong các điểm a,
b, c, d, đ khoản 1 Điều 290 BLHS năm 2015, thì phải truy tố, xét xử người này về Tội
trộm cắp tài sản hoặc về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 173, Điều 174 BLHS nă
m 2015).
9. Hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động gây thiệt hại tính mạng ch
o người khác chỉ cấu thành Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao
động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Nhận định sai.
CSPL: Điểm a Khoản 1 Điều 295 BLHS, Điều 123 BLHS, Điều 298 BLHS.
Hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động gây thiệt hại tính mạng cho người
khác không chỉ cấu thành Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động,
về an toàn ở nơi đông người (Điều 295) mà có thể cấu thành Tội giết người (Điều 123
BLHS) nếu người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý.
Ngoài ra Điều 295 là một quy định viện dẫn hành vi vi phạm quy định về an toàn
lao động tùy thuộc vào lĩnh vực chuyên ngành thì phải dẫn chiếu về các quy định về lu
ật chuyên ngành, nếu những ngành nghề quy định về an toàn lao động mà có điều luật
riêng thì phải xử ở điều luật riêng đó. Giả sử hành vi vi phạm quy định về an toàn lao

5
động trong lĩnh vực xây dựng gây thiệt hại tính mạng cho người khác thì cấu thành T
ội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)...
10. Hành vi cưỡng bức người dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hi
ểm hoặc tiếp xúc với hoá chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây
thiệt hại nghiêm trọng về sức khoẻ thì cấu thành Tội vi phạm quy định về sử dụn
g người lao động dưới 16 tuổi (Điều 296 BLHS) và Tội cưỡng bức lao động (Điều
297 BLHS)
Nhận định sai
CSPL: Điểm b Khoản 2 Điều 297 BLHS
Hành vi cưỡng bức người dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặ
c tiếp xúc với hoá chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây thiệt hại ng
hiêm trọng về sức khoẻ thì chỉ cấu thành Tội cưỡng bức lao động với tình tiết định kh
ung tăng nặng tại Điểm b Khoản 2 Điều 297 BLHS.
Vì trong Tội cưỡng bức lao động đã bao gồm những công việc nặng nhọc nguy h
iểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định, đối tượng tá
c động là người dưới 16 tuổi sẽ là yếu tố nằm trong dấu hiệu định khung tăng nặng tại
Điểm b Khoản 2 Điều 297 BLHS là cưỡng bức lao động đối với người 16 tuổi. Ở Điề
u 296 BLHS chỉ quy định hành vi sử dụng người lao động dưới 16 tuổi làm các công v
iệc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với hoá chất độc hại theo danh mục mà Nhà n
ước quy định nhưng không có hành vi cưỡng bức: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ho
ặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động. Điều 297 BLHS đã bao gồm hành
vi cưỡng bức và hành vi sử dụng người lao động dưới 16 tuổi làm các công việc như đ
ã nêu trên.
=> Vậy hành vi cưỡng bức người dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hi
ểm hoặc tiếp xúc với hoá chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây thiệt
hại nghiêm trọng về sức khoẻ thì chỉ cấu thành Tội cưỡng bức lao động với tình tiết đị
nh khung tăng nặng tại Điểm b Khoản 2 Điều 297 BLHS chứ không cấu thành thêm T
ội sử dụng người lao động dưới 16 tuổi (Điều 296 BLHS).
11. Vũ khí thể thao là đối tượng tác động của các tội chế tạo, tàng trữ, vận c
huyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương ti
ện kỹ thuật quân sự (Điều 304 BLHS)
Nhận định sai
CSPL: Điều 304, Điều 306 BLHS
Vũ khí thể thao không là là đối tượng tác động của các tội chế tạo, tàng trữ, vậ
n chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện
kỹ thuật quân sự (Điều 304 BLHS) vì đối tượng tác động của Điều 304 BLHS là vũ k
hí quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự.
- Theo định nghĩa của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ tr
ợ 2017, Vũ khí quân dụng là: vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thu

6
ật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân
và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:
“a) Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung li
ên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
b) Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòn
g không, tên lửa chống tăng cá nhân;
c) Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng,
xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;
d) Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định
tại các điểm a, b và c khoản này.”
- Phương tiện kỹ thuật quân sự là các loại xe, khí tài phương tiện khác được thiết
kế, chế tạo và trang bị cho lực lượng vũ trang để huấn luyện, chiến đấu và phục vụ chi
ến đấu1.
- Theo định nghĩa của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ tr
ợ 2017, Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, đ
ược sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm:
a) Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn
nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng nà
y;
b) Vũ khí thô sơ quy định tại khoản 4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể tha
o”
Vũ khí thể thao sẽ là đối tượng tác động của các tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển,
sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao h
oặc công cụ hỗ trợ (Điều 306 BLHS), không là là đối tượng tác động của các tội chế tạ
o, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng,
phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304 BLHS).
12. Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và bán vũ khí đó thì đều cấu thành
hai tội: Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng (Điều 304) và Tội mua bán trái p
hép vũ khí quân dụng (Điều 304)
Nhận định Sai.
CSPL: Điều 304 BLHS, Công văn số 989/VKSTC-V1 Hướng dẫn nghiệp vụ áp
dụng Điều 304 và Điều 305 BLHS, khoản 8 mục II Thông tư liên ngành số 01/1995 q
uy định về hành vi phạm tội và hướng xử lý.
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt v
ũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự chỉ có thể cấu thành nếu đáp ứng nhữn
g dấu hiệu và hành vi khách quan quy định tại khoản 1 Điều 304. Xét thấy, tội danh nà
y là loại tội danh có cấu thành hình thức nhưng hành vi khách quan là hành vi phức tạ
p thể hiện qua nhiều loại hành vi cấu thành. Chính vì thế, chỉ cần thực hiện một hành

1 ĐH Luật TP.HCM (2023), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam phần Các tội phạm - quyển 2, chương
IX, tr. 138.

7
vi nhất định như mua bán trái phép hoặc tàng trữ trái phép thì đã cấu thành tội phạm đ
ối với tội danh này. Dựa trên tinh thần của khoản 8 mục II TTLN số 01/1995 có quy đ
ịnh cụ thể đối với hành vi phạm tội và hướng xử lý như sau “ Do người phạm tội thực
nhiều hành vi phạm tội mà những hành vi phạm tội này liên quan chặt chẽ với nhau (h
ành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện, là hậu quả tất yếu của hành vi phạm tội
kia) đối với cùng nhiều đối tượng hay một đối tượng, thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm h
ình sự về một tội với tên tội danh đầy đủ các hành vi đã được thực hiện. Thí dụ: Một n
gười tàng trữ vũ khí quân dụng rồi đưa ra lưu thông và mua bán loại vũ khí này, thì bị
truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "tàng trữ và mua bán trái phép vũ khí quân dụng".
Chính vì thế, Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và bán vũ khí đó thì không cấu
thành hai tội riêng biệt (vì nếu thế nó phải có cấu thành riêng của chính nó) mà chỉ là
đáp ứng là các dạng hành vi được quy định trong một tội danh, cụ thể là hành vi tàng t
rữ, mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự khác trong Tội
chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân
dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304)
13. Hành vi hủy hoại vũ khí quân dụng là hành vi cấu thành tội hủy hoại tài
sản (Điều 178 BLHS)
Nhận định sai.
CSPL: Điều 178, 413 BLHS.
Mặt khách thể của Tội hủy hoại tài sản là tài sản (động sản hoặc bất động sản) th
uộc mọi thành phần kinh tế). Tuy nhiên do tính chất đặc thù và tầm quan trọng của tài
sản cũng như do mục đích phạm tội mà có một số loại tài sản không thuộc đối tượng x
âm hại của tội này và do vậy tùy từng trường hợp cụ thể hành vi hủy hoại tài sản thì bị
xử lý về các tội phạm tương ứng khác của BLHS. Ví dụ: Điều 303, 413, 238, 112, 11
3,...
Hành vi huỷ hoại vũ khí quân dụng là hành vi cấu thành tội hủy hoại hoặc cố ý là
m hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự (Điều 413 BLHS). Vì vũ khí q
uân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là tài sản đặc biệt của Nhà nước giao cho Quâ
n đội để huấn luyện và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, tội hủy hoại vũ khí quân dụng khôn
g chỉ xâm phạm quyền sở hữu của Nhà nước đối với loại tài sản đặc biệt này mà còn tr
ực tiếp xâm phạm sức mạnh và khả năng sẵn sàng chiến đấu của Quân đội.

14. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình, cơ sở, phương tiện quan trọ
ng về an ninh quốc gia là hành vi chỉ cấu thành Tội phá hủy công trình, cơ sở, ph
ương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303 BLHS)
Nhận định sai.
CSPL: Điều 114, 303 BLHS.
Không phải mọi trường hợp hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình phương t
iện quan trọng về an ninh quốc gia là hành vi chỉ cấu thành Tội phá hủy công trình, cơ
sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303 BLHS).

8
Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình phương tiện quan trọng về a
n ninh quốc gia chỉ cấu thành Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng v
ề an ninh quốc gia theo Điều 303 BLHS khi hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng k
hông nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân. Nếu thực hiện hành vi nhằm mục
đích chống chính quyền nhân dân thì sẽ cấu thành Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thu
ật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tại Điều 114 BLHS. Mục đích chố
ng chính quyền nhân dân là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này và là dấu hi
ệu để phân biệt tội phạm này với tội phá hủy công trình, phương tiện quan trọng về an
ninh, quốc phòng quy định tại Điều 303 BLHS.

15. Mọi hành vi gây rối trật tự nơi công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an nin
h, trật tự, an toàn xã hội chỉ cấu thành Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 B
LHS).
Nhận định sai.
CSPL: Điều 318, Điều 330, các tội xâm phạm sở hữu và các tội phạm xâm phạm
tính mạng, sức khoẻ BLHS.
Hành vi gây rối trật tự công cộng kèm theo sự đập phá tài sản hoặc có vũ khí thì
tùy từng trường hợp có thể truy cứu TNHS thêm về tội khác như tội huỷ hoại tài sản h
oặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Hành vi chống lại người duy trì trật tự công cộng, người
đang thi hành công vụ thì có thể người phạm tội phải chịu TNHS theo Điều 330 BLH
S (Tội chống người thi hành công vụ).
Hành vi gây rối trật tự công cộng không gây thiệt hại cho tính mạng, sức khoẻ củ
a người khác mà chỉ gây ảnh hưởng đến trật tự chung ở nơi công cộng. Nếu hành vi gâ
y rối trật tự công cộng lại gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của người khác thì tùy
từng trường hợp, họ phải chịu TNHS về các tội phạm tương ứng và tội gây rối trật tự c
ông cộng theo nguyên tắc phạm nhiều tội.
Như vậy, hành vi gây rối trật tự nơi công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, tr
ật tự, an toàn xã hội không chỉ cấu thành Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318).
16. Tiền thu giữ được trên người con bạc là tiền dùng để đánh bạc.
Nhận định sai
CSPL: Khoản 1 Điều 321 BLHS; tinh thần khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/
NQ-HĐTP.
Theo khoản 1 Điều 321 thì người phạm tội phải “có hành vi đánh bạc trái phép”
dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật thì bị coi là hành vi phạm t
ội.
Ngoài ra, căn cứ theo tinh thần khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP t
hì:
“3. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:
a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

9
b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác đị
nh đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã đượ
c hoặc sẽ được dùng đánh bạc”.
Theo đó, đối với không được sử dụng để đánh bạc hoặc có căn cứ xác định được
sử dụng để đánh bạc thì không phải là tiền dùng để đánh bạc.
Quan điểm trên cũng từng được HĐTP TANDTC hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 1
Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP (đã hết hiệu lực theo Quyết định 355/QĐ-TANDTC n
ăm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ thuộc lĩ
nh vực của Tòa án nhân dân tối cao).
17. Tiền dùng để đánh bạc chỉ là tiền được thu giữ trực tiếp tại chiếu bạc.
Nhận định sai
CSPL: Tham khảo tinh thần khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP
ngày 22/10/2010 của HĐTP TANDTC.
“Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:
a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác đị
nh đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã đượ
c hoặc sẽ được dùng đánh bạc.”
=> Do đó, tiền dùng để đánh bạc không chỉ là tiền được thu giữ trực tiếp tại chiế
u bạc mà còn là tiền thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã đ
ược hoặc sẽ được dùng đánh bạc hoặc là tiền ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác đ
ịnh đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.
18. Hành vi tổ chức đánh bạc có thể cấu thành Tội đánh bạc (Điều 321 BLH
S).
Nhận định đúng.
CSPL: Điều 321, 322 BLHS 2015, tinh thần khoản 2 Điều NQ 01/2010.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 321 thì đánh bạc trái phép mà trị giá dưới 5 triệu nhưn
g thuộc trường hợp:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 322 (Tội tổ chức đánh bạc
hoặc gá bạc)
+ Hoặc đã bị kết án về Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc tại Điều 322, chưa được
xóa án tích, mà còn vi phạm.
+ Và theo tinh thần khoản 2 Điều NQ 01/2010: “Người tổ chức đánh bạc hoặc g
á bạc thuộc trường hợp chưa đến mức được hướng dẫn tại các điểm a, b và c khoản 1
Điều này, nếu tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ 2.000.000 đồng đ
ến dưới 50.000.000 đồng thì tuy họ không phải chịu trách nhiệm hình sự về “tội tổ ch

10
ức đánh bạc hoặc gá bạc” nhưng họ phải chịu trách nhiệm hình sự về đồng phạm tội
đánh bạc.”
Do đó, hành vi tổ chức đánh bạc cũng có thể cấu thành Tội đánh bạc ở Điều 321
BLHS.
19. Đối tượng tác động của Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà c
ó (Điều 323 BLHS) chỉ là tài sản do người khác phạm tội có được trực tiếp từ việ
c thực hiện hành vi phạm tội.
Nhận định: Sai.
CSPL: Điều 323 BLHS,
Không phải đối tượng tác động của Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội
mà có theo Điều 323 BLHS chỉ là tài sản do người khác phạm tội có được …. Vì, tài s
ản của tội này cũng có thể là tài sản có được từ việc mua bán, đổi chác từ tài sản có đư
ợc trực tiếp từ hành vi phạm tội như xe máy có được từ việc tham ô tài sản để mua, v.
v….
20. Mọi hành vi không hứa hẹn trước mà cố ý chứa chấp tài sản do người k
hác phạm tội mà có đều cấu thành Tội chứa chấp tài sản do người khác phạm tội
mà có (Điều 323 BLHS).
Nhận định sai.
CSPL: Điều 323 BLHS 2015, tham khảo tinh thần tại điểm b Khoản 10 Điều 2 T
TLT số 09/2011
Hành vi không hứa hẹn trước mà cố ý chứa chấp tài sản do người khác phạm tội
mà có nhưng người thực hiện hành vi không biết rõ tài sản đó là do người khác phạm t
ội mà có thì không cấu thành Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. “Biết
rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có” là có căn cứ chứng minh biết được tài sản
có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được trực tiếp từ việc m
ua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội. N
ếu không có căn cứ chứng minh người thực hiện hành vi chứa chấp tài sản biết rõ tài s
ản này là do người khác phạm tội mà có thì họ không phạm tội này.
Ngoài ra, tham khảo điểm b Khoản 10 Điều 2 TTLT số 09/2011, đối với trường
hợp tài sản phạm tội mà có là ma túy, tiền chất ma túy, pháo nổ, thuốc pháo, vũ khí, c
ông cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật quân sự, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất cháy, chấ
t độc, hàng cấm, hàng giả, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm tương ứng thì người thực
hiện hành vi chứa chấp, tiêu thụ tài sản đó sẽ bị xử lý về tội phạm tương ứng mà khôn
g xử lý về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội. Chẳng hạn, hà
nh vi không hứa hẹn trước mà cố ý chứa chấp ma túy do người khác phạm tội thì có th
ể cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249 BLHS 2015).
21. Mục đích phổ biến các văn hóa phẩm đồi trụy là dấu hiệu định tội của T
ội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy (Điều 326 BLHS).
Nhận định đúng.

11
CSPL: Khoản 1 Điều 326 BLHS 2015
Tội truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ là hành vi làm ra, sao chép, lưu hành, vận c
huyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những
vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, tội truỵ hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm
đồi truỵ thuộc các trường hợp luật định. Như vậy, hành vi khách quan của tội này đượ
c thực hiện nhằm phổ biến các văn hoá phẩm đồi truỵ, tức phải có mục đích thì mới cấ
u thành tội này. Do đó, mục đích phổ biến văn hoá phẩm đồi truỵ là dấu hiệu định tội
của tội này.
22. Hành vi của người quản lý khách sạn gọi gái mại dâm cho khách để họ
mua bán dâm tại nơi mình đang quản lý sẽ cấu thành Tội chứa mại dâm (Điều 32
7 BLHS) và Tội môi giới mại dâm (Điều 328 BLHS).
Nhận định sai.
CSPL: Điều 327, Điều 328, tinh thần tại mục 1 phần II Nghị quyết số 02/2003/N
Q-HĐTP ngày 17/4/2003 của Hội đồng thẩm phán TANDTC.
Theo tinh thần tại mục 1 phần II Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/20
03 của Hội đồng thẩm phán TANDTC thì:
Trường hợp chủ hoặc người quản lý khách sạn, nhà trọ…gọi gái mại dâm đến ch
o khách để họ mua dâm ngay tại khách sạn, nhà trọ thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu ho
ặc quản lý của người gọi gái mại dâm thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự (TN
HS) về tội chứa mại dâm.
Còn trong trường hợp chủ hoặc người quản lý khách sạn, nhà trọ… vừa gọi gái
mại dâm đến cho khách để họ mua bán dâm ngay tại khách sạn, nhà trọ của mình vừa
gọi gái mại dâm khác cho khách mua dâm khác để họ thực hiện hành vi mua bán dâm
tại địa điểm khác thì người đó phải chịu TNHS về 02 tội: Tội chứa mại dâm và tội môi
giới mại dâm.
23. Mọi trường hợp mua dâm người dưới 18 tuổi đều cấu thành Tội mua dâ
m người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS).
Nhận định sai.
CSPL: Điều 329, Điều 141 BLHS.
Mua dâm người dưới 18 tuổi là hành vi dùng tiền hoặc lợi ích khác trả cho người
bán dâm dưới 18 tuổi để được giao cấu. Tội phạm xâm phạm vào trật tự an toàn công
cộng và sự phát triển bình thường, lành mạnh về thể chất và tinh thần của người chưa t
hành niên (từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi). Nếu mua dâm người chưa thành niên dưới
13 tuổi thì xem xét trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm theo Điều 141 BLHS.
Ngoài ra, chủ thể của tội phạm này là người đã thành niên (đủ 18 tuổi trở lên) có
đủ TNHS, cho nên, nếu người phạm tội không thoả mãn điều kiện về chủ thể thì khôn
g thể cấu thành Tội dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329 BLHS).

12
30. Các tội phạm được quy định trong Chương các tội phạm về chức vụ đều
phải do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện.
Nhận định sai
CSPL: Điều 364, Điều 365, Điều 366 BLHS
Các tội phạm được quy định trong Chương các tội phạm về chức vụ còn có các T
ội đưa hối lộ (Điều 364); tội làm môi giới hối lộ (Điều 365) và tội lợi dụng ảnh hưởng
đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 366).
Đối với các tội này thì tội phạm có thể không phải do người có chức vụ, quyền h
ạn thực hiện.
31. Mọi hành vi phạm tội do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện đều cấu
thành các tội phạm về chức vụ (Chương XXIII BLHS)
Nhận định: Sai.
CSPL: khoản 1 Điều 364 BLHS.
Không phải cứ là hành vi phạm tội do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện đề
u cấu thành các tội phạm về chức vụ theo Chương XXIII BLHS mà tùy vào từng trườ
ng hợp mà có thể định theo tội danh tương ứng. Đối với trường hợp phạm tội Tội lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thì nếu đối tượng tác động bị xâm phạm l
à đối tượng đặc biệt như vũ khí quân dụng, ma tuý, chất cấm,v.v… thì sẽ định theo Tộ
i danh tương ứng. Ngoài ra, tại chương XXIII cũng có trường hợp cho thấy người phạ
m tội không cần phải có chức vụ, quyền hạn nhưng thực hiện hành vi đã đưa hoặc sẽ đ
ưa lợi ích cho người có quyền hạn, chức vụ theo khoản 1 Điều 364 BLHS về Tội đưa
hối lộ hay tức là không phải trong mọi trường hợp chủ thể thực hiện hành vi phạm tội
do người có chức vụ, quyền hạn đều sẽ cấu thành tội phạm về chức vụ trong Chương
XXIII BLHS mà chủ thể thường thực hiện hành vi phạm tội cũng có thể cấu thành tội
này. Cho nên, đây là nhận định sai.
32. Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình
có trách nhiệm quản lý từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi cấu thành Tội tham ô tà
i sản (Điều 353)
Nhận định Sai.
CSPL: Điều 252, Điều 304 BLHS.
Tùy thuộc vào đối tượng tác động nhất định mà hành vi Lợi dụng chức vụ quyền
hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có trách nhiệm quản lý từ 2 triệu đồng t
rở lên cũng có thể cấu thành tội danh liên quan khác:
+ Trường hợp mà người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn mà chiếm đoạt t
ài sản của Nhà nước mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên
mà tài sản đó là vũ khí quân dụng thì không cấu thành Tội tham ô tài sản mà theo Điề
u 353 BLHS thì sẽ cấu thành Tội chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật q
uân sự theo Điều 304 BLHS.

13
+ Hoặc trường hợp mà người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt t
ài sản của Nhà nước mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên
mà tài sản đó là ma túy, chất gây nghiện thì không cấu thành Tội tham ô tài sản theo Đ
iều 353 mà có thể cấu thành Tội chiếm đoạt chất ma túy theo quy định tại Điều 252 B
LHS 2019.
Qua đó, Tội tham ô tài sản không chỉ có một đối tượng duy nhất là tài sản được
Nhà nước giao cho các cơ quan, tổ chức trong Nhà nước sở hữu và đang đặt dưới sự q
uản lý của cơ quan, tổ chức trong Nhà nước mà qua đó đối tượng tác động của tội dan
h này còn là tài sản của các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước đang giao cho ngư
ời phạm tội quản lý.
33. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhậ
n tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điề
u 354 BLHS)
Nhận định sai
CSPL: Điều 354. Điều 358, Điều 366 BLHS
Cần hiểu hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhậ
n tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên để xác định tội phạm:
1. Nếu Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn từ chính bản thân người phạm tội có
để làm một việc hoặc không làm một việc vì nhận lợi ích vật chất là tiền, tài sản có giá
trị từ 2 triệu đồng trở lên của người đưa hối lộ thì sẽ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 3
54 BLHS).
2. Nếu Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của chính bản thân của người phạm
tội nhưng để gây ảnh hưởng tác động đến người có chức vụ, quyền hạn khác để người
này làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công
việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm mà có lợi cho người đưa tiền, tài
tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên cho người phạm tội để người phạm tội gây ảnh
hưởng thì cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người kh
ác để trục lợi (Điều 358 BLHS)
3. Nếu Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn qua việc lợi dụng ảnh hưởng đối ng
ười có chức vụ, quyền hạn tức người phạm tội là chủ thể không có chức vụ, quyền hạn
nhưng lợi dụng ảnh hưởng có được từ mối quan hệ nhất định như hôn nhân, gia đình,
bạn bè để gây thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thu
ộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không
được phép làm mà có lợi cho người đưa tiền, tài tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lê
n cho người phạm tội để người phạm tội gây ảnh hưởng thì cấu thành Tội lợi dụng ảnh
hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 366 BLHS).
Ngoài ra, hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhậ
n tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên để làm hoặc không làm theo yêu cầu ng
ười đưa hối lộ, nếu việc làm hay không làm một việc cấu thành một tội độc lập thì ngư
ời nhận hối lộ còn bị truy cứu thêm về tội này.

14
34. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS) c
ó thể được thực hiện dưới mọi hình thức chiếm đoạt.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 355 BLHS.
Hành vi khách quan của Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là
hành vi của người phạm tội đã vượt ra khỏi phạm vi quyền hạn của mình để chiếm đo
ạt tài sản. Việc chiếm đoạt tài sản của người khác có thể được thực hiện bằng nhiều th
ủ đoạn khác nhau, trên thực tiễn người phạm tội thường dùng các thủ đoạn là lạm dụn
g chức vụ, quyền hạn uy hiếp về tinh thần đối với chủ tài sản buộc họ phải đưa tài sản
cho mình; lạm dụng chức vụ, quyền hạn lừa dối người khác để chiếm đoạt tài sản và l
ạm dụng sự tín nhiệm của chủ tài sản trên cơ sở chức vụ, quyền hạn của mình để chiế
m đoạt được tài sản. Tóm lại, không phải Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạ
t tài sản (Điều 355 BLHS) có thể được thực hiện dưới mọi hình thức chiếm đoạt mà có
3 hình thức là cưỡng đoạt, lừa đảo và lạm dụng tín nhiệm.
35. Mọi hành vi vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ,
quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, qu
yền, lợi ích hợp pháp của công dân đều cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạ
n trong khi thi hành công vụ (Điều 356 BLHS).
Nhận định sai
CSPL: Điều 356 BLHS,
Vì đây là trường hợp phạm tội chung của các Tội phạm về chức vụ, chỉ xử tội ph
ạm Điều 356 khi không thỏa mãn các tội phạm khác. Nếu hành vi lợi dụng chức vụ, q
uyền hạn làm trái công vụ mà có những dấu hiệu đặc trưng riêng của tội phạm tham n
hũng khác thì sẽ cấu thành tội phạm đó chứ không cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, qu
yền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 BLHS).
Ví dụ: Tội tham ô tài sản (Điều 353 BLHS), Tội nhận hối lộ (Điều 354 BLHS),
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 3
58 BLHS), Tội giả mạo trong công tác (Điều 359 BLHS).
Ngoài ra thì Điều 356 là tội phạm có cấu thành vật chất, hậu quả là dấu hiệu bắt
buộc đối với tội phạm này, hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc độ
ng cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái công vụ mà hậu quả là
gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt
hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì m
ới cấu thành tội này. Do đó nếu hành vi khách quan không thỏa mãn dấu hiệu định tội
của tội phạm này thì cũng không thể cấu thành tội này.
36. Hành vi vượt quá quyền hạn được giao để làm trái công vụ chỉ là hành v
i khách quan của Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357 BLHS)
Nhận định sai
CSPL: Điều 355, Điều 356, Điều 357, Điều 377 BLHS

15
Hành vi khách quan của Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ là hành vi của
người có chức vụ, quyền hạn đã vượt quá quyền hạn được giao làm trái với công vụ. C
ũng tương tự như Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 3
56 BLHS), Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ là trường cấu thành chung bao h
àm các trường hợp lạm dụng chức vụ, quyền hạn không có dấu hiệu đặc trưng của các
tội phạm khác có cùng tính chất như: Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản (Điều 355 BLHS); Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp
luật (Điều 377 BLHS), v.v... Nếu hành vi lạm quyền có đủ dấu hiệu cấu thành các tội
phạm cụ thể khác thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm đó.
37. Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình t
húc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm một việc không được phép làm thì chỉ
cấu thành Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợ
i (Điều 366 BLHS).
Nhận định sai.
CSPL: Điều 366, Điều 358 BLHS.
Vì ngoài cấu thành Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn
để trục lợi (Điều 366 BLHS) thì hành vi trên còn có thể cấu thành Tội lợi dụng chức v
ụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358 BLHS).
Tuy nhiên, ở khoản 1 Điều 358, người có hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lê
n phải là người có chức vụ, quyền hạn và đã lợi dụng ảnh hưởng của chức vụ, quyền h
ạn đó thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn khác làm một việc không được phép làm.
Còn ở khoản 1 Điều 366 BLHS, người có hành vi nhận 2 triệu đồng trở lên phải là ng
ười có các mối quan hệ nhất định và đã lợi dụng ảnh hưởng từ những mối quan hệ đó
để thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn khác làm một việc không được phép.
38. Mọi hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng đều cấu thành
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 360 BLHS).
Nhận định sai.
CSPL: Điều 360 BLHS.
Hành vi khách quan của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 3
60 BLHS) là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao
trong công tác điều hành, quản lý công việc của cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, không p
hải mọi hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng đều cấu thành tội này mà
phải xét đến chủ thể thực hiện tội phạm, trường hợp này tội phạm có chủ thể đặc biệt l
à người có chức vụ, quyền hạn. Khoản 1 Điều 360 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định
“Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nhiệm vụ được giao…”. Mặt khác, nếu hành vi thiếu trách nhiệm gâ
y hậu quả nghiêm trọng nhưng có những dấu hiệu đặc trưng thì sẽ có thể cấu thành tội
khác như: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ ch
ức, doanh nghiệp (Điều 179 BLHS); Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữa vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây ra hậu quả nghiêm trọng (Điều 308 BLHS); Tội thiếu trách

16
nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù tr
ốn (Điều 376 BLHS).
39. Mọi trường hợp làm lộ bí mật công tác đều cấu thành Tội cố ý làm lộ bí
mật công tác (Điều 361 BLHS).
Nhận định: Sai.
CSPL: Điều 110, Điều 361, Điều 362, Điều 406 BLHS.
Không phải trong mọi trường hợp thì việc làm lộ bí mật công tác đều cấu thành
Tội cố ý làm lộ bí mật công tác theo Điều 361 BLHS mà đây còn là hành vi khách qua
n cấu thành tội phạm khác như Tội gián điệp đối với lỗi là cố ý. Đối với lỗi là vô ý mà
trong trường hợp làm lộ bí mật công tác thì còn có thể cấu thành các tội như: Tội vô ý
làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác theo Điều 362 BLHS, Tội
vô ý làm lộ bí mật quân sự theo Điều 406 BLHS. Cho nên, đây là nhận định sai. Cho n
ên, đây là nhận định sai.
40. Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thể đã
chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội.
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 7 Điều 364 BLHS.
Theo quy định của khoản 7 Điều 364 Bộ luật Hình sự, chỉ trong trường hợp ngư
ời đưa hối lộ bị ép buộc đưa hối lộ và đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì
mới được coi là không có tội vì trường hợp này được xem như là trường hợp bị cưỡng
bức về tinh thần. Đối với trường hợp người đưa hối lộ không bị ép buộc đưa hối lộ và
đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự
chứ không được xem là không có tội.
41. Động cơ vụ lợi là dấu hiệu định tội của Tội môi giới hối lộ (Điều 365 BL
HS)
Nhận định sai
CSPL: Khoản 1 Điều 365
Động cơ phạm tội không có ý nghĩa định tội, thông thường người môi giới hối lộ
có thể vì động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác.
Vậy động cơ vụ lợi không là dấu hiệu định tội của Tội môi giới hối lộ (Điều 365
BLHS).

17
18
19

You might also like