GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
A. Tổng quan về công ty colgate:
Colgate là một tập đoàn toàn cầu về sản xuất và kinh doanh hàng tiêu
dùng. Trong đó nổi tiếng nhất là sản phẩm kem đánh răng được giới thiệu
lần đầu tiên dưới dạng kem có mùi thơm đựng trong các lọ thủy tinh, sau đó
là các ống kem vỏ mềm có thể nặn ra được đem lại cho người dùng sự tiện
lợi và vệ sinh hơn.
Colgate là thương hiệu đứng vị thứ 56 trong top 100 thương hiệu hàng
đầu thế giới có giá trị nhất được thực hiện bởi Millward Brown
Optimortrong năm 2009 này, căn cứ vào các số liệu tài chính Bloomberg và
quan điểm của khách hàng khi sử dụng. Việc định giá một thương hiệu dựa
trên 3 tham số: doanh thu nhờ thương hiệu, giá trị thương hiệu đóng góp và
giá trị tiềm năng của thương hiệu.
Thương hiệu kem đánh răng Colgate nổi tiếng đến mức nhắc đến kem
đánh răng là người ta nghĩ ngay đến Colgate – cũng như nhắc đến xe máy sẽ
liên tưởng ngay đến Honda.
Sau một thời gian dài thành công, Colgate quyết định mở rộng sang một
số lĩnh vực mới. Tuy cũng gặp nhiều khó khăn và đôi lúc cũng thất bại
nhưng colgate vẫn đứng vững trên thị trường nhờ đầu óc kinh doanh sáng
suốt của các nhà chiến lược tài ba.
Nhóm Colgate
1
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
I. Lịch sử hình thành:
Công ty colgate là công ty chuyên cung cấp cho khách hàng các sản
phẩm hàng tiêu dùng.
William Colgate thành lập công ty Colgate vào năm 1806.Ông đã thiết
lập một xưởng sản xuất trên một đường phố mang tên Dutch tại thành phố
New York. Công ty chủ yếu độc quyền bán chất tẩy rửa phòng, và nến. Sau
đó, Colgate đã trở thành đối tác với Francis Smith. Họ đã thay đổi tên công
ty thành Smith và Colgate cho đến năm 1812, khi ông Colgate mua các cổ
phần công ty của ông Smith, và đề nghị Bowles Colgate, anh em của mình
gia nhập. Sau đó họ đã thay đổi tên công ty thành” William Colgate
Company. Họ đã mở một nhà máy ở New Jersey, trong đó sản xuất starch và
soaps. Khi William Colgate chết vào năm 1957, công ty đã thay đổi tên chỉ
đơn giản là “Colgate Company” tức là “ Công ty Colgate”. Vào năm 1873,
Colgate cho ra đời dòng sản phẩm kem đánh răng trong lọ thủy tinh. Dòng
sản phẩm kem đánh răng này đã nhanh chóng phổ biến trên khắp thế giới.
Colgate đã phải đầu tư một số tiền rất lớn và bây giờ là một trong những
thương hiệu hàng ðầu về kem đánh răng và xà phòng.
Các sản phẩm mới được phát triển như nước hoa, vv….
Các giai đoạn phát triển và những thành tựu đạt được:
1806: William Colgate bắt đầu b ằng vi ệc kinh doanh xà phòng và nến
trên đường phố Dutch tại thành phố New York.
1817: Colgate bắt đầu quảng cáo các sản phẩm của mình trên tờ báo New
York.
1820: Colgate thiết lập một nhà máy sản xuất tinh bột tại Thành phố
Jersey, New Jersey.
1857: Khi người sáng lập (William Colgate) chết. Công ty tiếp tục chịu
sự quản lý của Samuel Colgate, con trai của ông.
1864: BJ Johnson mở ra một nhà máy sản xuất xà phòng ở Milwaukee,
WI, mà sau này trở thành công ty Palmolive.
1866: Colgate giới thiệu xà phòng và nước hoa thơm tinh chất.
1872 : Peet Brothers thành lập công ty xà phòng tại Kansas_một tiểu
bang ở Mỹ
Cashmere Bouquet là người đầu tiên sản xuất xà phòng vệ sinh, được
đăng ký d ưói nhãn hiệu Colgate.
Nhóm Colgate
2
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
1873 : Colgate giới thiệu kem đánh răng trong lọ thủy tinh
1879: Gerhard Mennen thiết lập một hiệu thuốc tại Newark, NJ, sau này
trở thành Công ty Mennen.
1896: Colgate giới thiệu kem đánh răng trong một ống đóng mở.
1898: B. J. Johnson Soap Co giới thiệu xà phòng Palmolive.
1900: Colgate danh dự được đứng đầu về xà phòng và nước hoa của
mình tại Hội chợ thế giới được tổ chức ở Paris.
1902: Palmolive Stylish bắt đầu quảng cáo nhấn mạnh thành phần tinh
khiết và lợi ích sản phẩm.
1906: Colgate mừng kỉ niệm 100 năm. Dòng sản phẩm bao gồm hơn 800
sản phẩm khác nhau.
1908:Colgate được quản lý bởi năm người con trai của Samuel Colgate.
Ribbon cho ra mắt kem đánh răng trong ống: "Chúng tôi không thể cải
thiện sản phẩm vì vậy chúng tôi cải tiến bao bì."
1911: Colgate phân phối hai triệu ống kem đánh răng và bàn chải đánh
răng cho các trường h ọc
1912: William Mennen giới thiệu ống kem cạo râu đ ầu ti ên ở Mỹ
1914: Colgate thiết lập chi nhánh quốc tế đầu tiên ở Canada.
1920: Colgate bắt đầu thiết lập các hoạt động tại châu Âu, châu Á, Mỹ
Latinh và Châu Phi.
1926: Các nhà sản xuất xà bông Palmolive và Peet hợp nhất để trở thành
Palmolive-Peet .
1928: Colgate kết hợp với Palmolive-Peet và trở thành ColgatePalmolive-Peet.
1930: Vào ngày 13 Tháng Ba, Colgate lần đầu tiên được niêm yết trên thị
trường chứng khoán ở New York.
1939: Tiến sĩ Mark L. Morris phát triển thực phẩm vật nuôi. Bước đột
phá này dẫn đến sản phẩm dinh dưỡng ở vật nuôi
1947: Chất tẩy rửa Ajax ra đời, và phát triển mạnh mẽ cho đến bây giờ,
đứng đầu về thương hiệu chất tẩy rửa trên toàn cầu
1953: Colgate-Palmolive trở thành tên chính thức của công ty.
Nhóm Colgate
3
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
1956: Colgate mở trụ sở công ty tại 300 Park Avenue ở New York.
1962: Colgate mở trung tâm nghiên cứu tại Piscataway, NJ.
1966: Nước rửa chén Palmolive được giới thiệu và ngày nay nó được bán
tại hơn 35 quốc gia.
1968: Kem đánh răng Colgate thêm MFP Florua, đã được kiểm chứng
lâm sàng để giảm sâu răng.
1970: Irish Spring được ra mắt tại Đức và ở Châu Âu. Năm 1972, Irish
Spring được giới thiệu ở Bắc Mỹ.
1972: Colgate mở một phòng thí nghiệm nghiên cứu các dược phẩm
chăm sóc răng miệng
1975: Sản phẩm chăm sóc tóc Caprice ra mắt tại Mexico. Hôm nay, sản
phẩm chăm sóc tóc được bán tại hơn 70 quốc gia, với nhiều chủng loại phù
hợp với mọi loại tóc .
1976: Colgate-Palmolive sản xuất thức ăn dinh dưỡng cho vật nuôi- Hill.
Hôm nay Hill dẫn đầu thế giới về dinh dưỡng vật nuôi thú y .
1983: Bàn chải đánh răng Colgate Plus lần đầu tiên giới thiệu. Hôm nay
đã có hơn 1600000000 bàn chải đánh răng Colgate được bán hàng năm trên
toàn thế giới.
1985: xà phòng cục Protex được giới thiệu, và ngày nay cung cấp cho tất
cả các gia đình để kháng khuẩn bảo hộ tại hơn 56 quốc gia.
Colgate-Palmolive liên doanh Hawley & Hazel, một công ty hàng đầu
chăm sóc răng miệng tại Hồng Kông, có thêm sức mạnh tại các thị trường
châu Á.
1987: Colgate kinh doanh xà phòng lỏng từ Tổng công ty Minnetonka.
Hôm nay, Colgate đưng đầu thế giới về xà phòng lỏng.
1991: danh mục sản phẩm của công ty được mở rộng bao gồm tất cả các
mục đích tẩy rửa, thuốc xịt và khăn lau.
1992: Colgate mua lại Công ty Mennen. Hôm nay, các sản phẩm Mennen
được bán tại hơn 52 quốc gia.
1995: Colgate thâm nhập vào Châu Âu và Nga, mở rộng sang các thị
trường đang phát triển nhanh.
Colgate cho ra đời dòng sản phẩm chăm sóc răng miệng Kolynos tại Mỹ
Latin.
Nhóm Colgate
4
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
1997: kem đánh răng Colgate được giới thiệu tại Mỹ và nhanh chóng trở
thành người dẫn đầu thị trường.
2004: Colgate mua lại các doanh nghiệp GABA chăm sóc răng miệng ở
châu Âu
2006: Colgate vào phân khúc Naturals và phát triển mạnh ở Hoa Kỳ
II. Lĩnh vực hoạt động:
Công ty colgate chuyên cung cấp cho các khách hang các sản phẩm công
nghiệp.Thị trường các sản phẩm của công ty có mặt trên toàn thế giới.
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty tập trung vào 4 lõi :
+ Chăm sóc răng miệng
+ Chăm sóc cá nhân
+ Chăm sóc cho các hộ gia đình và chăm sóc vải
+ Chăm sóc dinh dưỡng cho các con vật cưng
Trong đó:
● Sản phẩm chăm sóc răng miệng của colgate
bao gồm
- Kem đánh răng với các thương hiệu :
Colgate 2in1, Colgate Dược Thảo, Colgate
Luminous, Colgate Max Fresh, Colgate Simply
White, Colgate Triple Action, Total colgate,
Elmex, Kolynos, Meridol, Sorriso….
- Bàn chải đánh răng với các thương hiệu: Colgate 360 º, Colgate
Actibrush, Colgate Active Angle,
Colgate Classic, Colgate Massage,
Colgate Motion, Colgate Navigator,
Colgate Plus, Colgate Total, Colgate
Whitening, Colgate wisp, Elmex,
Meridol ……….
- Các loại dược phẩm và các sản
phẩm cho các nha sĩ và các chuyên gia
sức khỏe răng miệng như nước súc miệng Tom's của Maine ,whitening,vv…
Nhóm Colgate
5
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
● Sản phẩm chăm sóc cá nhân bao gồm
- Xà phòng tắm dạng lỏng, dạng cục với các thương hiệu: Irish Spring,
Palmolive, Palmolive thơm, Palmolive Naturals, Palmolive Spa, Protex,
Softsoap, Softsoap Pure Cashmere …
- Dầu gội với các thương hiệu:
Palmolive Botanical, Palmolive
Caprice,
Palmolive
Kids,
Palmolive Naturals,
Palmolive
Optims / Optima
- Chất khử mùi với các thương
hiệu: Naturals, Lady Speed Stick,
Menne, Speed Stick, Speed Stick
24
- Kem cạo râu với các thương
hiệu: Palmolive, Colgate
- Dao cạo râu với các thương hiệu: AFTA, Bracer
● Sản phẩm chăm sóc các hộ gia đình và chăm sóc vải bao gồm:
- Nước rửa chén với các thương hiệu: APIC, AJAX, Vel, Axion,
Buster, Palmolive Pure, Palmolive Oxy Plus
- Nước lau sàn với các thương hiệu: Ajax, Javex, Fabuuoso,
Murphy’s
- Chất tẩy rửa,giặt ủi và làm mềm vải với các thương hiệu: Ajax,
Fabuloso, La Croix, Murphy Oil Soap
- Chăm sóc và làm mềm vải :Dynamo, Softlan, Soupline, Suavitel
● Sản phẩm dinh dưỡng cho thú nuôi bao gồm :thức ăn dinh dưỡng cho
thú nuôi cung cấp cho các nhà bán lẻ, bác sĩ thú y , và một số dược phẩm để
giúp điều trị một số bệnh về dinh dưỡng ở chó và mèo.
Công ty có nhiều mặt hang tiêu dung. Nhưng nhóm chỉ chọn kem
đánh răng colgate để tập trung phân tích và nghiên cứu chiến lược.
Nhóm Colgate
6
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
III. Thị trường hoạt động:
Không dừng lại ở nước Mỹ, Colgate liên tục phát triển thương hiệu của
mình trên toàn cầu.Từ lâu, với nhiều thương hiệu sản phẩm uy tín và chất
lượng, Colgate đã chiếm lĩnh một thị trường với rất nhiều phân khúc thị
trường khác nhau.
Các sản phẩm do Colgate-Palmolive sản xuất hiện đã có mặt tại 223 quốc
gia trên thế giới. Năm 1914 Colgate thiết lập chi nhánh quốc tế đầu tiên ở
Canada, bước đầu xâm nhập vào thị trường này.Năm 1920, Colgate bắt đầu
thiết lập các hoạt động tại châu Âu, châu Á, Mỹ Latinh và Châu Phi. Năm
1930 vào ngày 13 Tháng Ba, Colgate lần đầu tiên được niêm yết trên thị
trường chứng khoán ở New York.Với nguồn vốn huy động được từ việc
niêm yết cổ phiếu, Colgate bắt đầu nghĩ đến việc bành trướng sang các thị
trường khác trên toàn cầu.
Năm 1970 dòng sản phẩm chăm sóc cơ thể Irish Spring đ ược ra mắt tại
Đức và ở Châu Âu.
Năm 1972, Irish Spring được giới thiệu ở Bắc Mỹ.
Năm 1975 sản phẩm chăm sóc tóc Caprice ra mắt tại Mexico. Hôm nay,
sản phẩm chăm sóc tóc được bán tại hơn 70 quốc gia, với nhiều chủng loại
phù hợp với mọi loại tóc .
Năm 1985,Colgate-Palmolive liên doanh Hawley & Hazel, một công ty
hàng đầu chăm sóc răng miệng tại Hồng Kông, có thêm sức mạnh tại các thị
trường châu Á.Và kể từ năm này với sức mạnh có được Colgate bắt đầu
công cuộc xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường Châu Á với hầu hết các nước
trong khu vực như Ấn Độ, Nhật bản, Trung Quốc,vvv…Trung Quốc được
xem là thị trương khá màu mỡ và đầy hứa hẹn .
Năm 2004 Colgate tăng thị phần tại Trung Quốc lên 40% thông qua các
kế hoạch sáp nhập và mua lại một số công ty Trung Quốc nhằm đẩy nhanh
việc mở rộng sản xuất. Tổng số vốn đầu tư tại nước nàyảtong năm 2005 lên
tới 250 triệu USD . Năm 2004, hãng đã bán được 700 triệu ống kem đánh
răng tại Trung Quốc, chiếm 20% thị trường kem đánh răng của nước này.
Không dừng lại ở Trung Quốc, năm 1995 Colgate thâm nhập vào Châu Âu
và Nga, mở rộng sang các thị trường đang phát triển nhanh.Hoạt động kinh
doanh của Colate đã tăng mạnh kể từ năm này, cũng là lúc mà Colgate dành
được thị phần của hãng thuốc đánh răng Kolynos tại thị trường Mỹ la tinh.
Năm 2004.Colgate Palmolive đã đồng ý việc mua lại nhà sản xuất kem
đánh răng tư nhân của Thuỵ Sỹ, GABA Holding AG với giá khoảng 830
Nhóm Colgate
7
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
triệu USD. Đây là một trong những kế hoạch mở rộng hoạt động kinh doanh
của Colgate tại châu Âu với dự định sẽ trở thành nhà sản xuất thuốc đánh
răng lớn nhất thế giới.Với kế hoạch mua lại GABA, Colgate sẽ nâng cao
đáng kể sức cạnh tranh của hãng với địch thủ Procter & Gamble Co, nhà sản
xuất thuốc đánh răng Crest, loại thuốc đánh răng được ưa chuộng của người
dân châu Âu trong những năm gần đây.
Có thể tóm tắt các thị trường chính của Colgate như sau:
- Châu Mỹ: Khu vực bắc Mỹ trong đó thị trường Mỹ được xem như là thị
trường chính.
- Châu Âu: Gần như toàn bộ các nước ở châu âu.
- Châu Á: Gần như toàn bộ thị trường tập trung chủ yếu ở : Ấn Độ, Nhật
Bản, Trung Quốc, khu vực Đông Nam Á, Tây Á, Astralia…
- Châu Phi: gần như toàn bộ các nước ở Châu Phi, đặc biệt ở Nam Phi .
Colgate đã có mặt tại hơn 223 quốc gia trên thế giới ,và thực sự trở thành
một thương hiệu quốc tế danh giá không kém gì CoCa Cola hay Google.
B. Bản tuyên bố viễn cảnh và sứ mệnh:
I. Viễn cảnh:
“Trở thành công ty sản xuất hàng tiêu dùng tốt nhất trên toàn cầu”
a. Tư tưởng cốt lõi:
Colgate_Palmolive kỳ vọng sẽ trở thành một trong những công ty tốt
nhất, được người tiêu dùng biết đến nhiều nhất về các sản phẩm tiêu dùng
với kỳ vọng ngày một tốt hơn, các sản phẩm cùng với các quy trình quảng
cáo liên tục được đổi mới và cải thiện.
Giá trị cốt lõi:
Để phấn đấu trở thành công ty sản xuất hàng tiêu dùng tốt nhất trên toàn
cầu, Colgate cam kết kinh doanh với tính toàn vẹn, tôn trọng tất cả mọi
người và thế giới xung quanh chúng ta. Công ty tin rằng sự thành công của
công ty là do duy trì và thúc đẩy các giá trị cốt lõi.
Hoạt động kinh doanh của Colgate_Palmolive dựa trên ba giá trị cốt lõi:
chăm sóc ,làm việc theo nhóm trên toàn cầu và lien tục cải tiến.
+ Chăm sóc là một trong những giá trị mà Colgate_Palmolive đánh giá
cao nhất. Các đối tượng mà công ty đặc biệt quan tâm là các công nhân,
nhân viên,khách hang của họ,cổ đông và các đối tác kinh doanh. Công ty
Nhóm Colgate
8
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
cam kết mình luôn hành động một cách liêm chính, nhân đạo,trung thực,tôn
trọng sự khác biệt, đề cao ý kiến đóng góp và những ý tưởng. Ngoài ra công
ty luôn cam kết những nỗ lực trong việc bảo vệ môi trương toàn cầu và tăng
cường các hoạt động toàn cầu trong hoạt đông kinh doanh của mình
+ Làm việc theo nhóm trên toàn cầu: Colgate_Palmolive là một công ty
toàn cầu làm việc với người dân khắp nơi trên thế giới. Ở Colgate mọi người
làm việc cung nhau ngay cả khi ở cách xa nhau về vị trí địa lý trên toàn cầu
bằng cách chia sẽ ý tưởng, công nghệ.
+ Cải tiến lien tục: Colgate_Palmolive luôn không ngừng cải tiến, đổi
mới các sản phẩm,những quy trình ngày một tốt hơn.
Những giá trị trên đã dẫn dắt Colgate làm tất cả mọi thứ, bao gồm việc
giúp công ty làm tròn trách nhiệm của xã hội, môi trường và kinh tế trên tổ
chức toàn cầu.
Mục đích cốt lõi:
- Cung cấp các sản phẩm có chất lượng và dịch vụ hoàn hảo
- Colgate sẽ mang đến cho khách hàng một sự trải nghiệm toàn diện nhất
chứ không phải trong từng sản phẩm riêng lẻ
- Xây dựng một tổ chức lâu dài, tốt đẹp với một thương hiệu dễ dàng
được nhận dạng và tôn trọng trên toàn thế giới.
b. Hình dung tương lai:
• Mục tiêu thách thức (BHAG):
“Trở thành công ty sản xuất hang tiêu dùng tốt nhất trên toàn cầu”.
• Mô tả sống động:
Tại Colgate, chúng tôi xem mỗi thách thức là một cơ hội và tự tin rằng
chúng tôi hoàn toàn được thừa nhận đang chiếm giữ một trong những vị trí
dẫn đầu thế giới trong ngành công nghiệp hàng tiêu dùng.
Tại Colgate, chúng tôi tin rằng thành công về sự đóng góp của chúng tôi
cho xã hội và cho sự thịnh vượng chung của con người xuyên biên giới thực
sự phụ thuộc vào việc chúng tôi quản lý công ty như thế nào. Mục tiêu của
chúng tôi là tạo dựng tương lai với khách hàng của mình.
2. Sứ mệnh:
“Luôn luôn cung cấp các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng một cách
tốt nhất, đem lại kết quả siêu lợi nhuận cho các bên liên quan nhằm cung cấp
Nhóm Colgate
9
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
cho người tiêu dùng những sản phẩm đem lại sức khỏe tốt nhất và làm cho
đời sống của người tiêu dùng ngày càng thú vị hơn”
Định hướng khách hàng và định nghĩa kinh doanh:
Colgate là một tập đoàn toàn cầu về sản xuất và kinh doanh hàng tiêu
dùng. Trong sứ mệnh được nêu nó đã xác định một cách đúng đắn về điều
mà hoạt động kinh doanh của nó sẽ trở thành. Ban đầu Colgate là nhà sản
xuất dẫn đầu trong ngành xà phòng. Tuy nhiên Colgate lại xác định kinh
doanh của nó là cung cấp các sản phẩm hàng tiêu dùng chứ không phải đơn
thuần là những sản phẩm vệ sinh cơ thể. Vói định nghĩa như vậy nó đã chủ
động đón bắt các cơ hội sau này để dịch chuyển công ty vào nhiều lĩnh vực
kinh doanh khác nhau như: các sản phẩm chăm sóc răng miệng, dinh dưỡng
thú nuôi…
Giá trị cam kết:
Đối với Colgate, mục đích chính của công ty chính là hướng đến:
+ Con người: Phát triển tiềm năng những người liên quan đến Colgate bao
gồm nhân viên, đối tác kinh doanh, khách hàng bán lẻ, người tiêu dùng, các
cổ đông và các bên liên quan khác.
Con người là trung tâm. Nhân viên của Colgate, người tiêu dùng, đối tác
kinh doanh, các cổ đông và các bên liên quan khác đóng vai trò quan trọng
vào sự thành công của Colgate cũng như sự tăng trưởng trong tương lai. cam
kết tiếp theo theo của Colgate đối với người tiêu dung và những người đang
làm việc tại công ty là trách nhiệm và sự thật . Cam kết này được thực hiện
bởi sự sẵn lòng của chúng tôi trong việc trở thành nơi tốt nhất để làm việc,
cung cấp các sản phẩm chất lượng, không ngừng cải thiện quy trình kinh
doanh , và đóng góp tích cực cho cộng đồng xung quanh chúng ta.
- Đối với khách hang: Luôn luôn cung cấp các sản phẩm chất lượng, không
ngừng cải thiện quy trình kinh doanh , và đóng góp tích cực cho cộng đồng
xung quanh chúng ta, luôn chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình.
- Đối với nhân viên: Không ngừng phát triển tièm năng và Tối đa hóa lợi
ích cho nhân viên (linh hồn của công ty.), trở thành nơi tốt nhất để làm việc.
- Đ/v Các cổ đông, các đối tác kinh doanh, các nhà bán lẻ và các bên lien
quan khác: Liên tục xuất sắc trong vai trò cuả một công ty đẳng cấp thế giới,
đem lại lợi nhuận tối đa cho cổ đông.
Nhóm Colgate
10
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
+Môi trường: Mối quan tâm mà công ty đang làm là bảo vệ hành tinh của
chúng ta tập trung vào việc điều hành sao cho an toàn với môi trường và
bảo vệ thế giới của chúng ta cho các thế hệ tương lai
Một môi trường trong sạch và khỏe mạnh là rất quan trọng với Colgate ®
không chỉ bởi vì đó là điều phải làm mà còn bởi vì nó thúc đẩy tinh thần
kinh doanh tốt hơn.
Ví dụ, chúng tôi đã cải thiện việc sử dụng nước và năng lượng hiệu quả,
giảm chất thải và chất gây ô nhiễm nước thải, loại bao bì đ óng g ói và duy
trì một chương trình kiểm toán đang hoạt động trên toàn thế giới về môi
trường, Sức khỏe và an toàn (EOHS). Hợp đồng các nhà sản xuất và nhà
cung cấp phải tuân theo các qui tắc cũng như đáp ứng yêu cầu trong hợp
đồng sản xuất của công ty và quá trình lựa chọn nhà cung cấp.
Colgate-Palmolive ở Mexico là công ty đầu tiên đã được nhận ưu đãi thuế
dựa trên hiệu suất vượt trội của nó về vấn đề môi trường tại cơ sở của thành
phố Mexico vào năm 2006. Dựa trên những cải tiến được kiểm chứng tái sử
dụng nước, vật liệu tái chế, hiệu quả sử dụng năng lượng và giảm phát thải
khí, các ưu đãi thuế đã tiết kiệm $ 450.000 mỗi năm cho Colgate.
Tại Mỹ, cơ sở sản xuất mới của Colgate tại Morristown, Tennessee được
trao giải thưởng LEED bạc (lãnh đạo trong thiết kế năng lượng và môi
trường) cấp giấy chứng nhận trong năm 2008.
Trong thế gi ới kh ông ng ừng thay đ ổi c ủa ch úng ta th ì Colgate ® v ẫn
ưu tiên cao vào hoạt động một cách có trách nhiệm và tôn trọng môi trư ờng.
Những nỗ lực này đã dẫn đến hiệu quả và lợi thế tài chính cho công ty.
Chúng ta biết rằng hiện còn có nhiều để được thực hiện. Chiến lược li ê n t
ục của chúng tôi l à giảm dấu chân môi trường sẽ vẫn là một phần không thể
tách rời trong sản xuất, đóng gói, phân phối và tiếp thị sản phẩm của chúng
tôi.
+Hiệu suất: Nó tác động đến các cộng đồng nơi chúng tôi sống và làm
việc và rằng chúng tôi phải đáp ứng hoặc vượt mục tiêu tài chính của chúng
tôi để hoàn thành trách nhiệm kinh tế đối với tất cả những ai liên quan đến
chúng tôi
Các mục tiêu:
+Mục tiêu hàng đầu của Colgate vẫn là tăng thị phần: Mục tiêu của Colgate
trong năm 2010 là duy trì thị phần tối thiểu là 45% trong ngành công nghiệp
hang tiêu dung.
Nhóm Colgate
11
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
+Mục tiêu tiếp theo của Colgate là tiết kiệm 25% chi phí sản xuất trong đó
Colgate mong muốn cắt giảm khoảng 12% số lượng nhân viên trên toàn cầu,
cũng như sẽ đóng cửa khoảng 1/3 số lượng nhà máy của mình , cụ thể
Colgate-Palmolive cho biết số nhân viên sẽ được giảm từ mức 37.000 hiện
nay xuống còn 32.600 và sẽ chỉ còn hơn 50 nhà máy thay vì 78 nhà máy như
hiện nay. Tổng chi phí cho chương trình tái cơ cấu của Colgate-Palmolive sẽ
vào khoảng 550 triệu USD đến 650 triệu USD và hãng dự kiến tiết kiệm 250
triệu USD đến 300 triệu USD .
C. Phân tích môi trường bên ngoài:
I. Môi trường vĩ mô
1. Môi trường toàn cầu
a. Môi trường kinh tế:
•
Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế thế giới có xu hướng giảm mạnh
Tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển (OECD) vừa điều chỉnh dự báo
tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2008, từ mức 2,7% đưa ra hồi tháng 5-2007
xuống 2,3%, mức thấp nhất trong 5 năm qua, do tác động của giá dầu mỏ
tăng cao, đồng USD xuống giá và cuộc khủng hoảng trên thị trường cho vay
thế chấp ở Mỹ.
OECD cảnh báo rằng những mối nguy hiểm bắt đầu xuất hiện từ những
biến động trên thị trường nhà cửa, tài chính và giá cả hàng hóa gia tăng,
đồng thời dự báo thị trường chứng khoán vẫn chứa đựng nhiều biến động do
việc định giá lại rủi ro dẫn đến việc đưa ra điều kiện chặt chẽ hơn về tín
dụng. Theo OECD, các nhà quản lý và điều hành cần cân bằng giữa mong
muốn giúp các thể chế tài chính vượt qua những khó khăn về tiền mặt với
việc giảm bớt cung cấp tín dụng do muốn tránh những rủi ro xuất phát từ
việc thắt chặt các điều kiện cho vay.
OECD kiến nghị Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) và Ngân hàng Trung
ương châu Âu (ECB) giữ nguyên lãi suất nhằm tránh lạm phát tăng lên, đồng
thời hy vọng FED sẽ giữ nguyên lãi suất cho đến năm 2009, khi thị trường
nhà đất phục hồi.
Theo dự kiến của Tổ chức quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) là nền Kinh tế thế
giới sẽ suy giảm 0,5-1% trong năm 2009, sự sụt giảm toàn cầu đầu tiên trong
vòng 60 năm qua. Đây là dự báo ảm đạm nhất mà Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF) đưa ra.
Nhóm Colgate
12
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
IMF cho hay, "cuộc khủng hoảng tài chính kéo dài đã phá vỡ các hoạt
động kinh tế toàn cầu, ở mức tồi tệ hơn so với các dự đoán trước đây".
Hai tháng trước, IMF dự báo kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng 0,5%. Tuy
nhiên, hiện cơ quan này lại nói rằng, toàn bộ nền kinh tế thế giới sẽ suy giảm
và dự báo sản lượng của các nền kinh tế phát triển sẽ giảm 3 - 3,5% trong
năm 2009 và chỉ tăng trưởng 0 - 0,5% trong năm 2010.
Kinh tế Nhật Bản được dự báo suy giảm mạnh nhất (5,8%), trong khi khu
vực đồng Euro thu hẹp 3,2% và Mỹ là 2,6%.
Các quốc gia Đông Á, phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu, cũng đã bị ảnh
hưởng mạnh bởi sự suy giảm thương mại toàn cầu, đặc biệt là trong ngành
công nghệ thông tin. Các thị trường đang phát triển và mới nổi được dự báo
tăng trưởng chỉ 1,5 - 2,5% trong năm 2009, dưới mức tăng trưởng dân số ở
nhiều nước.
Khả năng này sẽ xảy ra bất chấp các kế hoạch kích thích tài khóa lớn mà
các nước G20 thực hiện nhằm hồi phục tăng trưởng kinh tế.
IMF cảnh báo các điều kiện kinh tế có thể tiếp tục xấu đi nếu cuộc khủng
hoảng tài chính không được các chính phủ trên thế giới chung sức giải
quyết. "Nếu việc thực thi các chính sách toàn diện nhằm ổn định các điều
kiện tài chính bị trì hoãn thêm nữa, cuộc suy thoái này sẽ sâu sắc hơn và kéo
dài hơn", trích báo cáo.
Theo cơ quan này, việc điều chỉnh lại các dự báo phản ánh "biến động tài
chính không giảm bớt, dữ liệu âm, lòng tin suy giảm và tác động hạn chế
cho tới nay của chính sách phục hồi hệ thống tài chính".
Vấn đề cấp thiết nhất trong việc phục hồi hệ thống tài chính nằm ở nước
Mỹ, nơi chính quyền của Tổng thống Obama vẫn chưa tiết lộ các chi tiết của
kế hoạch liên kết khu vực tư nhân và nhà nước để mua 1 nghìn tỷ USD các
tài sản độc.
Tại hội nghị các bộ trưởng tài chính nhóm G20 hồi cuối tuần trước, việc
phục hồi hoạt động cho vay bằng cách giải quyết những vấn đề tồn tại trong
hệ thống tài chính được coi là "ưu tiên then chốt" - một thông điệp sẽ được
các lãnh đạo doanh nghiệp G20 nhấn mạnh lại tại hội nghị ở London vào 1/4
tới.
Trong khi đó, IMF cũng cảnh báo về một nguy cơ nghiêm trọng: Các nền
kinh tế mới nổi sẽ không thể vay tiền từ bên ngoài vì các ngân hàng cũng
như giới đầu tư ở các nước giàu rút tiền của họ. "Nguy cơ là lớn nhất đối với
các nền kinh tế mới nổi mà phụ thuộc vào dòng vốn xuyên biên giới để bù
Nhóm Colgate
13
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
đắp cho thâm hụt tài khoản vãng lai".
Thực trạng này khiến cho các quốc gia Trung và Đông Âu chắc chắn "bị
ảnh hưởng tồi tệ nhất". Còn các nước Baltics gồm Hungary, Romania và
Bulgaria phải "chịu tổn thất lớn nhất".
•
Lạm phát:
Lạm phát toàn cầu đang nhanh chóng leo lên mức đỉnh điểm trong lịch
sử. Và thế giới sẽ bị ảnh hưởng trầm trọng nếu kinh tế Mỹ rơi vào tình trạng
suy thoái.Lạm phát đang lan tràn trên toàn thế giới, ở cả nước giàu cũng như
các nước đang phát triển do giá nguyên vật liệu gia tăng.
Từ Mỹ, qua châu Âu và châu Á, chính phủ và ngân hàng các nước đang
tìm mọi cách ngăn chặn đà tăng giá. Tại Mỹ, việc giá tiêu dùng tăng 5% đã
ngăn cản Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) giảm lãi suất hơn nữa để giúp
nền kinh tế đang trên bờ vực suy thoái.
Lạm phát đang công phá nhiều nền kinh tế, nhưng đáng lo ngại hơn cả là
bệnh dịch này không còn dừng lại ở Mỹ hay ở châu âu mà nay đã tràn sang
cả trung quốc - nơi tăng trưởng kinh tế là hi vọng, động lực của kinh tế toàn
cầu.
Mức lạm phát ở trung quốc trong tháng hai tăng đến 8,7%, cao nhất trong
vòng 12 năm qua
Đến cả nhật bản, một nước từ lâu vẫn diễn ra tình trạng giảm phát (giá cả
đi xuống), đến lúc này lạm phát cũng đã xuất hiện. Tháng 2 vừa qua, lạm
phát của Nhật là 1%, cao nhất trong nhiều thập kỷ trở lại đây.
Lạm phát đang ở ngưỡng cao nhất trong vòng 16 năm qua ở Ả rập xê út,
trong 14 năm qua ở Thụy sĩ, trong 25 năm qua ở Singapore....danh sách này
sẽ còn tiếp tục.
Tình trạng lạm phát không chỉ xảy ra ở các nước khu vực đại tây dương
và australia mà còn lan rộng ra các quốc gia châu á
Lạm phát có xu hướng gia tăng ở hầu hết các quốc gia
• Lãi suất
Thế giới đua nhau giảm lãi suất
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), Ngân hàng Trung ương châu Âu
(ECB), Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) và một số ngân hàng trung ương
lớn khác trên thế giới bất ngờ đồng loạt cắt giảm lãi suất cơ bản nhằm ngăn
bước tiến của khủng hoảng tài chính.
Nhóm Colgate
14
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
Cùng tham gia vào đợt phối hợp hành động chưa từng có này với FED,
ECB và BoE còn có Ngân hàng Trung ương Canada, Ngân hàng Trung ương
Thụy Điển và Ngân hàng Trung ương Thụy Sỹ. Trong đó, 5 ngân hàng trung
ương trừ Ngân hàng Trung ương Thụy Sỹ cùng hạ lãi suất cơ bản 0,5%.
Trước đó, cũng trong ngày hôm nay, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc cắt
giảm lãi suất cho vay kỳ hạn 1 năm 0,27%. Cơ quan Tiền tệ của Hồng Kông
cũng tiến hành cắt giảm lãi suất.
Với lần cắt giảm này, lãi suất cơ bản đồng USD được đưa về mức 1,5%,
lãi suất cơ bản Euro giảm còn 3,75%, lãi suất Đô la Canada còn 2,5%, lãi
suất cơ bản đồng Bảng Anh còn 4,5%, lãi suất đồng Krona của Thụy Điển
giảm còn 4,25%. Lãi suất cho vay kỳ hạn 1 năm đồng Nhân dân tệ của
Trung Quốc giảm còn 6,93%.
Như vậy, đây là lần thứ hai trong vòng 3 tuần, Trung Quốc tiến hành cắt
giảm lãi suất. Trong khi đó, đây lại là lần đầu tiên ECB tiến hành cắt giảm
lãi suất trong 5 năm qua. Tất cả các thành viên trong Ủy ban Thị trường mở
(FOMC), cơ quan quyết định lãi suất của FED, đã bỏ phiếu thuận đối với
hành động cắt giảm lãi suất ngày hôm nay.
Ngân hàng Trung ương Nhật Bản mới ra quyết định giữ nguyên lãi suất
đồng Yên trong ngày hôm qua và không tham gia vào đợt cắt giảm lãi suất
ngày hôm nay, nhưng tuyên bố hoan nghênh động thái phối hợp cắt giảm lãi
suất này.
“Sự căng thẳng gia tăng gần đây của khủng hoảng tài chính đã đẩy những
rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế lên cao và như vậy, làm giảm đáng kể
những rủi ro lạm phát. Do đó, việc nới lỏng chính sách tiền tệ toàn cầu là
hợp lý”, bản tuyên bố chung của các ngân hàng trung ương trong đợt cắt
giảm lãi suất này nhận định.
Loạt cắt giảm lãi suất trên diễn ra sau khi những hành động can thiệp
nhằm cứu vãn niềm tin cho thị trường của các chính phủ trên toàn thế giới đã
không thể hóa giải những nút thắt trên thị trường tín dụng và ngăn chặn sự
trôi dốc của giá cổ phiếu.
Trước khi loạt cắt giảm lãi suất diễn ra, chỉ cố MSCI World của thị
trường chứng khoán toàn cầu đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng
8/2004 tới nay. Lãi suất cho vay USD qua đêm ở London tiếp tục tăng vọt
ngày thứ ba liên tiếp, đồng thời lãi suất cho vay trên thị trường tiền tệ ở khu
vực châu Âu tiếp tục lên tới những kỷ lục mới.
Nhóm Colgate
15
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo, kinh tế toàn cầu sẽ rơi vào suy thoái
trong năm 2009 và cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay sẽ gây tổng thiệt hại
lên tới 1.400 tỷ USD.
Thị trường chứng khoán toàn cầu hưởng ứng quyết định cắt giảm lãi suất
của các ngân hàng trung ương lớn, với mức sụt giảm của các hàn thử biểu
chính đã giảm xuống so với trước khi động thái này diễn ra. Trong khi đó,
đồng USD sụt giá mạnh so với các ngoại tệ khác, đẩy giá vàng tăng vọt lên
mức 920 USD/oz. Tuy nhiên, giá dầu giảm về mức 87 USD/thùng trước
những lo ngại về sự giảm tốc kinh tế toàn cầu.
Trước khi loạt cắt giảm lãi suất này diễn ra, các ngân hàng trung ương
toàn cầu cũng có những bước tiến mang tính đột phá khác trong việc chống
khủng hoảng, bao gồm kế hoạch giải cứu lĩnh vực phi tài chính của FED, kế
hoạch giải cứu ngân hàng của Anh và Chính phủ Tây Ban Nha, các nỗ lực
bơm tiền vào thị trường tài chính của Mỹ và các nước khác, cũng như hàng
loạt cam kết bảo vệ tài khoản tiền gửi của người dân của các chính phủ ở
châu Âu…
Động thái chưa từng có trong lịch sử này là nỗ lực chung của các nước
nhằm ngăn chặn khủng hoảng kinh tế đang rơi vào những phút giây tồi tệ
nhất trong lịch sử, đặc biệt là sự sụt giảm thảm hại trên các thị trường chứng
khoán.
Thách thức:
Nền kinh tế toàn cầu suy giảm, có chiều hướng phát triển chậm lại làm
giảm thiểu khả năng mua sắm hàng hóa của đông đảo người dân. Bên cạnh
đó sự trì trệ của nền kinh tế toàn cầu kéo theo việc sụt giảm doanh số. Lạm
phát gia tăng, giá cả leo thang làm giảm thiểu khả năng mua sắm của người
dân. Điều này sẽ đe dọa nghiêm trong đến sự phát triển chung của thế giới
nói chung và của công ty Colgate nói riêng.
b. Môi trường nhân khẩu học:
Dân số thế giới
Dân số thế giới đạt 6,7 tỉ người vào năm 2008 trong đó Ấn Độ và Trung
Quốc là hai quốc gia có dân số đông nhất thế giới chiếm 1/3 dân số thế giới.
Dân số thế giới hiện đang tăng 78 triệu người mỗi năm. Tốc độ tăng dân
số nhanh nhất hiện đang thuộc về châu Phi và các khu vực khác ở thế giới
đang phát triển.
Theo báo cáo của Liên hiệp quốc, tổng dân số thế giới sẽ tăng từ 6,7 tỷ
Nhóm Colgate
16
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
người hiện nay lên 9,2 tỷ người vào năm 2050. Trong khi đó, Cục điều tra
dân số của Mỹ vừa dự báo, dân số toàn cầu sẽ lên tới 7 tỷ người vào năm
2012. Hiện nay, Mỹ đứng thứ ba với 304 triệu người, sau Trung Quốc và Ấn
Độ.
Cơ hội
Dân số tăng sẽ gia tăng nhu cầu tiêu dùng và mua sắm, với cuộc sống
ngày càng năng động như hiện nay thì mọi người đều hướng đến sự tiện ích
và giải trí nên nó là cơ hội cho các công ty cung cấp các dịch vụ. Trong đó
Ấn độ và trung quốc là những thị trường lớn cho các nhà kinh doanh trên
mọi lĩnh vực.
Thách thức:
Gia tăng tình trạng bần cùng cũng như các cuộc nội chiến và di cư là điều
khó tránh khỏi.
Già hóa dân số
Dân số thế giới đang già đi nhanh chóng. Đến năm 2050, số người từ 80
tuổi trở lên sẽ chiếm 5% dân số, so với 1,5% hiện nay.
Hiện nay cứ 10 người thì có một người trên 60 tuổi. Ở một số quốc gia
phát triển, tỉ lệ người già trong dân số đã xấp xỉ tỉ lệ 5/1.
Dự báo đến năm 2050 tỉ lệ này sẽ là 5/1, tương đương 2 tỉ người cao
tuổi.
Quá trình này đang xảy ra mang tính toàn cầu và ảnh hưởng đến mọi
quốc gia, mọi dân tộc. Trong lĩnh vực kinh tế, già hóa dân số tác động đến
tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng, thị trường lao động (lực
lượng lao động ít đi làm cho chi phí nhân công có xu hướng tăng ảnh hưởng
đến việc quyết định giá các sản phẩm của các công ty điện tử), lương hưu,
tiền thuế và sự chuyển giao giữa các thế hệ.
Cấu trúc tuổi thế giới
Từ 0-14 tuổi chiếm 29,9%.
Từ 15-64 tuổi chiếm 63,2%.
Từ 65 tuổi trở lên chiếm 6,9%.
Với cấu trúc dân số trẻ.
Cơ hội
Đang có 1 thị trường lớn cho việc tiêu thụ sảm phẩm
Nhóm Colgate
17
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
Thách thức
Thiếu lực lượng lao động trong tương lai
Thu nhập
Hiện nay thu nhập trung bình tăng lên (đặc biệt là ở khu vực châu Âu có
thu nhập trung bình cao nhất)
Cơ hội
Tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn.
Thách thức
Nhu cầu của người dân ngày càng phong phú, đa dạng, yêu cầu của họ
đối với sản phẩm ngày càng cao vì vậy đòi hỏi các công ty phải không
ngừng đầu tư cho nghiên cứu và phát triển để đưa ra những sản phẩm chất
lượng cao
c. Môi trường công nghệ:
+ Công nghệ truyền thông không dây như: máy tính xách tay kêt nối
mạng không dây, điện thoại di động có thể truy cập web, các chuẩn công
nghệ phổ biến hiện nay như: bluetooth, wibree, zigbee, nfc, usb không dây,
wi-fi,….Thông tin liên lạc, tiếp cận khách hàng nhanh chóng, đa dạng hình
thức phân phối sản phẩm, bán hàng-quãng cáo sản phẩm trực tuyến....sự
phát triển của công nghệ là cơ hội tìm kiếm và phát hiện ra nhu cầu của
khách hàng, tiếp cận khách hàng dưới nhiều hình thức phong phú hơn.
Trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng hiện nay công nghệ vẫn chưa thực sự
phát triển mạnh, vẫn chưa thực sự là công cụ cạnh tranh của các công ty. Quá
trình phân phối cũng không có gì đặc sắc về công nghệ.
d. Môi trường chính trị - pháp luật:
Tâm điểm vẫn là tình hình khu vực vùng vịnh và trung đông, trong đó sự tiếp
tục “ leo thang” của Mỹ trong cuộc chiến iraq đối với sự ảnh hưởng trong tiến
trình hoà bình, xung đột trong khu vực này tiếp tục gia tăng.
Khu vực châu á có các sự kiện nổi bật mà đáng kể nhất phải nhắc xung quanh
vấn đề hạt nhân trên bán đảo triều tiên.
Tình hình châu phi cũng có nhiều điểm nóng. Đặc biệt là xung đột tại dafur. Có
thể nói, tình hình Dafur là sự tổng hợp tất cả các vần đế như xung đột vũ trang,
vi phạm nhân quyền, các tệ nạn xã hội như hiếp dâm, ma tuý…
Nhóm Colgate
18
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
Những thay đổi trên chính trường ở hai cường quốc lớn nhất thế giới, đặc biệt
ở Mỹ, trong năm 2008 không chỉ có tác động tới quan hệ Nga-Mỹ mà còn bàn
cờ chính trị thế giới. Vai trò của Mỹ trong toàn cầu hóa đã nổi lên và thành tâm
điểm.
Với xu hướng toàn cầu hóa chóng các nước sẽ có xu hướng hợp tác trên các
mặt nhằm mang lại những lợi ích mặt kinh tế và ổn định xã hội. Các chính sách
thương mại và thuế có xu hướng nới lỏng hơn. Luật pháp ngày càng thắt chặt
đặc biệt là luật chống độc quyền, luật sỡ hữu trí tuệ.
Quan hệ giữa các nước lớn là vừa hợp tác vừa cạnh tranh, mặt cạnh tranh sẽ
mở rộng, nhưng mặt hợp tác cũng sẽ tăng lên.
Cơ hội:
Tham gia vào nhiều thị trường mới với những chính sách ưu đãi và đặc
biệt với chính sách về thuế có xu hướng giảm sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp
tham gia thị trường toàn cầu thuận lợi hơn
Xu hướng toàn cầu hóa sẽ làm cho cuộc cạnh tranh của các doanh nghiệp
công bằng hơn với chính sách có tính thống nhất cao, đồng thời các rào cản
thương mại giảm
Thánh thức
Những bất ổn chính trị vẫn còn sẽ là những khó khăn cho doanh nghiệp,
bởi nó còn chứa những rủi ro rất lớn của sự bất ổn.
-
Bất ổn an ninh là thách thức lớn của các doanh nghiệp.
2. Môi trường kinh tế Mỹ :
Tỷ lệ tăng trưởng:
Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng của Mỹ vẫn rất cao, vẫn duy trì
được vị thế số 1 về kinh tế thế giới, là nơi thu hút đầu tư nước ngoài nhiều
nhất,đứng đầu về địa điểm rót vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của 100 tập
đoàn đa quốc gia lớn nhất thế giới. ( biểu đồ tỷ lệ tăng trưởng giai đoạn
2002-2007). nhưng đến cuối 2007 đầu 2008 tỷ lệ tăng trưởng kinh tế đã
chững lại và đang trên đà đi xuống do ảnh hưởng của lạm phát. Tăng trưởng
kinh tế của quý 4/2007 chỉ đạt 0,6 %, thấp hơn nhiều so với quý 3 trước đó,
mức tăng trưởng giảm từ 2.2 % năm 2007 còn 2.1 % vào quí I năm 2008.
Điều này cũng gây ra những ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tiêu thụ cafe,có thể
tạo cho ngành những bất lợi.
Kinh tế Mỹ, với những ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng trên thị
Nhóm Colgate
19
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
trường nhà đất và lan dần sang thị trường tài chính từ tháng 8/2007, được coi
là "tâm chấn" của việc kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại. IMF dự báo
kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng 1,5%, thấp hơn dự báo ban đầu 0,4%.
Tỉ lệ tăng trưởng kinh tế Mỹ có xu hướng giảm trong thời gian tới
Lãi suất: cục dự trữ liên bang Mỹ (fed) vừa mạnh tay giảm thêm lãi
suất (ls) USD.
Với mức cắt giảm cao nhất từ năm 1990 đến nay, lãi suất cơ bản đồng
đôla chỉ còn 3,5%. Ngay sau động thái này của fed, các ngân hàng thương
mại Mỹ đã đưa lãi suất cho vay từ 7,25% xuống 6,5%.
Ngày 18-3 fed đã quyết định cắt giảm lãi suất từ 3% xuống 2,25%.
Dự đoán lãi suất trong thời gian tới có xu hướng giảm.
Tỷ giá hối đoái:
Sau khi đạt mức 938 won/USD vào đầu tháng 3 vừa qua thì tỷ giá hối
đoái won-USD tăng liên tục trong hơn 10 ngày và vượt mức 980won/USD.
Trong năm ngoái, tỷ giá hối đoái won-USD bình quân là 920 won/USD
nhưng sang tháng 3 năm nay con số này đã là 980won/USD.
Như vậy là chỉ trong một thời gian ngắn tỷ giá won-USD đã tăng tới hơn
5%.
Trên thực tế thì từ năm 2002 tỷ giá hối đoái won-USD đã liên tục giảm.
Dự báo trong thời gian tới tỉ giá đồng đô la có xu hướng giảm so với các
ngoại tệ khác, và đô la không còn là ngoại tệ mạnh có tính ổn định như
trước.
Lạm phát:
Có thể thấy, từ năm 2001 cho đến hết năm 2008, tình hình lạm phát tại
Mỹ thay đổi qua các năm như sau: năm 2000 và năm 2006, tỷ lệ lạm phát
đứng ở mức khá cao 3,4%, tỷ lệ lạm phát thấp nhất là 1,6% và đến năm
2007, tỷ lệ lạm phát tăng vọt lên 4,1%. Cao kỷ lục trong 17 năm qua.
Theo báo cáo của bộ lao động Mỹ, tỷ lệ lạm phát của Mỹ trong tháng
2/08 đã tăng 0,5% so với tháng trước đó, mức tăng cao nhất kể từ tháng
11/07, do giá xe hơi, xe tải nhẹ, hàng dược phẩm và rượu bia tăng cao.
Ngày 14/12, bộ lao động Mỹ công bố, chỉ số giá tiêu dùng (cpi) tháng 11
tăng 0,8%, cao hơn con số của tháng trước là 0,3%. Chỉ số giá không bao
gồm thực phẩm và năng lượng cũng leo thêm 0,3%.
Nhóm Colgate
20
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
Theo dự đoán của các tổ chức quốc tế, lạm phát có xu hướng gia tăng
trong thời gian tới và có thể kéo dài tới hết năm 2009.
Cơ hội:
Việc cắt giảm lãi xuất là cơ hội cho các doanh nghiệp thiếu vốn cho các
khoản đầu tư của mình.
Bên cạnh đó tỉ giá giảm là cơ hội cho các công ty xuất khẩu trong nước
Thách thức:
Việc giảm tỉ giá của đồng USD là gánh nặng cho các nhà xuất khẩu từ
các nước khác.
Lạm phát tăng, giá cả leo thang làm cho nhu cầu mua sắm của người tiêu
dùng giảm chính là lý do giảm doanh số của các công ty.
Tỉ lệ tăng trưởng kinh tế giảm là khó khăn cho các công ty tham gia kinh
doanh nếu muốn mở rộng hoạt động kinh doanh và thị trường
3. Môi trường nhân khẩu học Mỹ:
* Dân số Hoa Kỳ khoảng 300.000.000 người (theo cục điều tra dân số
hoa kỳ), chủ yếu là người di dân bất hợp pháp. Tỉ lệ chung tăng dân số là
0,89 %, so với 0,16 % trong liên hiệp châu âu.
Tỉ lệ sinh 14,16 /1.000 người thì thấp hơn trung bình của thế giới 30%
trong khi cao hơn bất cứ quốc gia châu âu nào, trừ albania và ireland.
Hoa kỳ là quốc gia công nghiệp hóa duy nhất mà sự gia tăng dân số lớn
lao được tiên đoán.
Hoa kỳ có một dân số đa chủng tộc - 31 nhóm sắc tộc. Người Mỹ da
trắng chiếm đến 73,9%.
Sự gia tăng dân số của người nói tiếng tây ban nha là một chiều hướng
nhân khẩu chính ở hoa kỳ.
Năm thành phố có dân số đông nhất tại Hoa Kỳ (2006)
Dân số trong phạm vi
thành phố
Hạng
Thành phố
1
Thành phố new york
8.214.426
2
Los angeles
3.849.378
3
Chicago
2.833.321
Nhóm Colgate
21
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
4
Houston
2.144.491
5
Phoenix
1.512.986
Thách thức: Thiếu lực lượng lao động trong tương lai.
Cơ hội: Thị trường Mỹ là 1 thị trường năng động và đầy tiềm năng vì
vậy bất kỳ các công ty bán lẻ nào cũng nhắm đến và cố gắng giành giật thị
phần. Các chuyển biến trong vấn đề nhân khẩu học ở Mỹ sẽ tác động đến
các chiến lược của công ty rất nhiều ví dụ như đối với những vùng mà dân
số đông thì đẩy mạnh chiến lược marketting.
4. Môi trường chính trị - pháp luật
Kết quả cuộc thăm dò quy mô lớn của BBC cho thấy, vai trò của Mỹ
trong thế giới bị giảm sút cả trên trường quốc tế lẫn trong nước. 29% người
nhận xét Mỹ có ảnh hưởng tích cực, giảm so với tỉ lệ 36% năm trước và
40% hai năm trước đây. Trung bình có 54% người không tán thành chính
sách hiện nay ở 25 quốc gia.
Ở Mỹ nền chính trị có nhiều thay đổi cuộc chiến vào nhà trắng trở nên
căng thẳng hơn trong đợt tổng tuyển cử vào 4/11/2008. Chính những thay
đổi trong cuộc chạy đua vào nhà trắng có thể dẫn đến chính sách đối ngoại
của Mỹ sẽ thay đổi theo chiều hướng bớt “nóng” hơn.
Luật bản quyền và sở hữu trí tuệ: phần 602(a) thuộc copyright revision
act năm 1976 quy định rằng việc nhập khẩu vào Mỹ các bản sao chép từ
nước ngoài mà không được phép của của người có bản quyền là vi phạm luật
bản quyền, và sẽ bịt bắt giữ và tịch thu.
Luật chống độc quyền được tiến hành rất rõ ràng ở Mỹ : toà án liên bang
Mỹ vừa yêu cầu microsoft phải trả 967.014,52 USD cho bang
massachusetts, để giải quyết vụ người dân bang này kiện hãng vi phạm luật
chống độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh và bán phần mềm với giá cắt
cổ.
Luật thuế có nhiều điều chỉnh: đề xuất cải cách chính sách thuế của tổng
thống Bush bao gồm những điểm cơ bản sau:
- Bãi bỏ thuế đánh vào cổ tức của nhà đầu tư chứng khoán
- Tăng mức thu nhập khởi điểm bị đánh thuế từ 7.000 USD. Mức thuế
vẫn giữ nguyên là 10%.
Nhóm Colgate
22
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
- Tăng ngay lập tức mức khấu trừ thuế thu nhập cho nhà đầu tư có con từ
600 USD hiện nay lên 1.000 USD.
- Tăng mức khấu hao cho doanh nghiệp quy mô nhỏ đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị mới từ 25.000 lên 75.000 USD.
- Dành khoảng 3,6 tỷ USD cho các bang tạo việc làm cho người thất
nghiệp.
Cơ hội :
- Những thay đổi trong chính sách, luật sẽ góp phần cải thiện môi trường
canh tranh cho công ty tham gia, đồng thời góp phần tạo điều kiện các công
ty phát triển.
Thách thức:
- Những thay đổi thường xuyên trong chính sách làm cho doanh nghiệp
khó lòng đáp ứng một cách tốt nhất.
5. Môi trường văn hoá xã hội:
Người Mỹ có lối sống phóng thoáng, năng động nên dễ dàng thích nghi
với những sản phẩm mang tính tiện lợi và phục vụ nhu cầu tiêu dung.
Quan điểm về dịch vụ và sản phẩm: hiện nay người tiêu dùng có xu
hướng thích các sản phẩm sạch, bảo vệ môi trường.
Thách thức:
Những yêu cầu trong xã hội về sản phẩm mới bảo vệ môi trường sẽ khó
cho các công ty phải tạo ra sản phẩm mới vừa phải bảo vệ môi trường
6. Môi trường công nghệ:
Tại Mỹ Môi trường khoa học và công nghệ được hình thành và phát triển
dần theo sự phát triển của thị trường kinh tế đã thực sự trở nên sôi động
trong thế kỷ XX vừa qua, và đặc biệt trong giai đoạn chuyển sang nền kinh
tế thông tin và tri thức toàn cầu hoá hiện nay.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ toàn cầu trong thời gian gần đây
phải nói đến công nghệ internet và công nghệ truyền thông không dây, công
nghệ sinh học và đặc biệt là công nghệ nano.
+ Công nghệ truyền thông không dây tại Mỹ vô cùng phát triển như: máy
tính xách tay kêt nối mạng không dây, điện thoại di động có thể truy cập
web, các chuẩn công nghệ phổ biến hiện nay như: bluetooth, wibree, zigbee,
nfc, usb không dây, wi-fi,….Thông tin liên lạc, tiếp cận khách hàng nhanh
Nhóm Colgate
23
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
chóng, đa dạng hình thức phân phối sản phẩm, bán hàng-quãng cáo sản
phẩm trực tuyến....sự phát triển của công nghệ là cơ hội tìm kiếm và phát
hiện ra nhu cầu của khách hàng, tiếp cận khách hàng dưới nhiều hình thức
phong phú hơn.
Trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng hiện nay công nghệ vẫn chưa thực sự
phát triển mạnh, vẫn chưa thực sự là công cụ cạnh tranh của các công ty. Quá
trình phân phối cũng không có gì đặc sắc về công nghệ.
II. Các lực lượng cạnh tranh trong ngành:
1. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là những công ty hiện không cạnh tranh
trong ngành nhưng có khả năng làm điều đó nếu họ muốn.
Theo nhận định của nhóm thì việc cạnh tranh từ các đối thủ tiềm tàng là
cao. Một vài đối thủ cạnh tranh tiềm tàng có thể kể đến:
- Các công ty sản xuất nước súc miệng, dược phẩm bảo vệ răng miệng,
kẹo ngậm giúp trắng răng, nước xịt thơm… Với việc cùng thõa mãn một số
nhu cầu tương tự nhau, các công ty này có thể sẽ mở rộng sang ngành sản
xuất kem đánh răng như một cách mở rộng thị phần kinh doanh.
Khả năng thâm nhập vào ngành là khó do:
•
Rào cản nhập cuộc lớn:
+ Sự trung thành nhãn hiệu: sự phân biệt sản phẩm nhờ chi tiêu đáng kể
cho R&D, quảng cáo đã tạo ra lòng trung thành về nhãn hiệu gây ra khó
khăn cho các công ty muốn gia nhập ngành với quy mô lớn.
+Lợi thế chi phí tuyệt đối: Các công ty trong ngành có thể có những lợi
thế tuyệt đối về chi phí so với những người nhập cuộc. Các lợi thế chi phí
tuyệt đối này bao gồm:
-Khả năng vận hành sản xuất vượt trội nhờ kinh nghiệm trong quá
khứ.
-Khả năng kiểm soát các đầu vào đặc biệt cho sản xuất như lao động,
vật liệu, nguyên liệu, các công ty trong ngành hiện nay đều có những cơ sở
riêng tự điều chế các hương liệu và những thành phần trong kem đánh răng.
+Tính kinh tế của quy mô: hiện các công ty trong ngành có tính kinh tế
của quy mô do sự giảm thấp chi phí nhờ sản xuất hang loạt, khối lượng lớn
sản phẩm tiêu chuẩn hóa.
Nhóm Colgate
24
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
Với những lợi thế về chi phí trong ngành như trên thì những người nhập
cuộc bị buộc phải nhập cuộc với quy mô nhỏ và bị bỏ mất lợi thế về chi phí,
hoặc phải chấp nhận mạo hiểm để nhập cuộc với quy mô lớn và chịu chi phí
vốn lớn.Và rủi ro hơn nữa có thể đến với người nhập cuộc quy mô lớn, đó là
khi nguồn cung sản phẩm tăng lên sẽ làm giảm giá, điều đó gây nên sự trả
đũa mãnh liệt của các công ty hiện tại.
+Ngoài ra các quy định của chính phủ thông qua việc cấp giấy phép hay
những yêu cầu đặc biệt trong ngành kinh doanh này bởi yêu cầu cung cấp
sản phẩm, dịch vụ chất lượng lien quan đến sức khỏe của mọi người và nhu
cầu về vốn cần thiết để làm điều đó cũng là một rào cản nhập cuộc của
ngành.
2. Năng lực thương lượng của người mua.
Năng lực thương lượng của người mua trong ngành kem đánh răng là
mạnh. Vì những lý do sau:
- Chi phí chuyển đổi thấp, Khách hàng có thể dễ dàng chuyển đổi việc sử
dụng từ hãng kem đánh răng này sang hãng kem đánh răng khác khác.
- Các công ty hoạt động trong ngành có sự cạnh tranh rất mạnh để giành
thị phần và khách hàng.
- Các loại kem đánh răng hiện nay thì không có sự khác nhau nhiều về
chất lượng. Cái tạo ra sự khác biệt đó là sự định vị thương hiệu, việc thu hút
khách hàng bằng những cách thức đặc trưng của các công ty. Chính vì lẽ đó,
người tiêu dùng cũng có thể dễ dàng chuyển đổi.
Nhìn chung năng lực thương lượng của người mua đối với ngành kem
đánh răng là tương đối cao.
3. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp:
Năng lực thương lượng của nhà cung cấp là thấp với các công ty trong
ngành vì hầu hết các công ty đều tự chủ động các nguồn đầu vào của mình
nhằm có lợi thế trong việc cắt giảm chi phí và tốc độ đưa ra sản phẩm mới.
Bên cạnh đó công ty cũng thiết kế hệ thống phân phối rộng khắp nhằm mang
lại một dịch vụ tốt nhất với khách hàng cuối cùng.
4. Đối thủ cạnh tranh trong ngành:
Trong nền kinh tế thị trường, thế giới càng lúc càng phẳng như ngày nay
thì áp lực cạnh tranh ở tất cả các ngành là hết sức khốc liệt. Và với ngành
công nghệ hàng tiêu dùng thì áp lực cạnh tranh trong ngành kem đánh răng
còn mạnh mẽ hơn.
Nhóm Colgate
25
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
Đối thủ cạnh tranh chính của Colgate là Procter & Gamble (P&G), FLP,
Unilever...
Nhận diện đối thủ:
- Procter & Gamble (P&G): Đây là một công ty được đông đảo mọi
người xem là một người kinh doanh hàng tiêu dùng giỏi nhất không riêng
chỉ ở Hoa Kì. Họ đã xây dựng được nhãn hiệu số một ở một số mặt hàng
quan trọng như: Máy rửa chén tự động (Cascade), chất tẩy rửa (Tide), giấy
vệ sinh (Charmin), khăn giấy (Bounty), thuốc làm mềm quần áo (Downy),
kem đánh răng (Crest) và dầu gội đầu Head&Shoulders.
Điểm mạnh: Thứ nhất, các sản phẩm của P&G ngày càng được người
tiêu dùng ưa chuộng hơn. Thứ hai là sự lớn mạnh về mặt tổ chức của công
ty. Các nhân viên của P&G được đào tạo và ngày càng trưởng thành hơn rất
nhiều. Nhiều người trong số họ hiện nay đang đảm đương những vị trí công
tác quan trọng trên nhiều quốc gia.\
Điểm yếu:
Quảng cáo chưa đạt hiệu quả
Chủ quan trong việc đưa ra các loại sản phẩm vì vậy đã dẩn đến những thất
bại đáng tiếc gây tổn thất doanh thu cho công ty.
- FLP: FLP là một trong những tập đòan lớn nhất của Mỹ đã phát triển
được 27 năm và được 110 quốc gia trên thế giới tin dùng và Việt Nam là
thành viên thứ 81 trong tập đòan FLP . Sản phẩm phục vụ sức khỏe và sắc
đẹp của mọi người.(trên 200 dòng sản phẩm): Giúp hỗ trợ điều trị bệnh rất
tốt và Giúp mọi người làm đẹp.Với sản phẩm kem đánh răng Forever Bright
Toothgel được nhiều người ưa chuộng tại Mỹ.
- Uniliver: Uniliver, tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng khổng lồ đa quốc
gia. Với hơn 1000 thương hiệu con, Uniliver có mặt trong từng gia đình trên
khắp toàn cầu. Kem đánh răng Close-Up, P/S và Pepsodent loại kem đánh
răng nổi tiếng thế giới, sửa tắm Lux, nước rửa chén Sunlight, Breeze, bột
giặt Omo, Comfort, dầu gội Dove, Vim, trà Lipton, Wall's, dầu gội SunSilk,
Organics, Clinic, kem Pond's, Vaseline, , Aim là những sản phẩm quen
thuộc với mọi khách hàng.
Điểm mạnh:
-Tập đoàn Unilever có nền tài chính vững mạnh.
- Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan điểm của công ty là “Phát
triển thông qua con người, thông qua các ngày hội việc làm cho các sinh
Nhóm Colgate
26
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
viên sắp tốt nghiệp của các trường đại học danh tiếng để từ đó đào tạo
nên các quản trị viên tập sự sáng giá cho nguồn nhân lực của công ty.
Ngoài ra, công ty cũng có chế độ lương bổng, phúc lợi thoả đáng và các
khoá học tập trung trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm nâng cao
nghiệp vụ của họ…
- Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever luôn được
chú trọng và đầu tư thoả đáng. Đặc biệt, công tác R&D rất hiệu quả
trong việc khai thác tính truyền thống trong sản phẩm như dầu gội đầu
bồ kết, kem đánh răng muối. Công nghệ hiện đại được chuyển giao
nhanh chóng và có hiệu quả rõ rệt.
- Giá cá tương đối chấp nhận được, trong khi chất lượng rất cao
- Môi trường văn hoá doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên trí thức và
có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty, đặc biệt các
quan hệ với công chúng rất được chú trọng tại công ty.
Điểm yếu
- Gần đây, Unilever đã phải cắt giảm ngân sách ít nhiều do những khó
khăn mà sự kiện 11-9 gây ra cho nền kinh tế thế giới.
- Giá cả một số mặt hàng của Unilever còn khá cao so với thu nhập của
người dân
- Là một công ty có nguồn gốc châu Âu, chiến lược quảng bá sản phẩm
của Unilever còn chưa phù hợp với văn hoá một số nước Á Đông.
•
Vũ khí cạnh tranh chính của colgate là: hệ thống quản lý dây
chuyền cung ứng sản phẩm của colgate, toàn bộ nhân viên của làm việc
quên mình, đầu tư mạnh cho r&d.
Lợi thế cạnh tranh của Colgate hơn các đối thủ: Colgate sở hữu những
thương hiệu hàng đầu thế giới, hoạt động kinh doanh các sản phẩm tiêu dùng
cá nhân của Colgate rất an toàn và có thể dự đoán trước tốc độ tăng trưởng
lợi nhuận. Kem đánh răng là một ví dụ, chắc hẳn người tiêu dùng sẽ không
sử dụng ít hơn số lượng kem đánh răng mà họ vẫn dùng hiện nay. Và điều
này đã chứng minh nhận định rằng: Thị trường của Colgate sẽ rất ổn định.
Uy tín và chất lượng, Colgate đã chiếm lĩnh một thị trường với rất nhiều
phân khúc thị trường khác nhau
5. Các sản phẩm thay thế:
Các sản phẩm thay thế đóng vai trò quan trọng đến doanh số bán cũng
Nhóm Colgate
27
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
như khả năng sinh lời bằng việc định giá cao của công ty. Những dòng sản
phẩm có càng nhiều sản phẩm thay thế càng trở nên phức tạp hơn bởi sự
cạnh tranh, áp đặt giá....
Kem đánh răng là sản phẩm giúp mọi người thõa mãn nhu cầu chăm sóc
răng miệng:
+ Ngừa sâu răng, giúp răng chắc khõe.
+ Giúp răng trắng sạch
+ Giúp cho hơi thở thơm tho
+ Ngăn ngừa mãng bám
Do đó, sản phẩm thay thế của kem đánh răng đó là một hàng hóa, dịch vụ
thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng đã nói trên như: Nước súc miệng, kẹo
ngậm , dược phẩm chăm sóc răng miệng...
III Nhóm chiến lược của colgate:
Trong ngành nhóm chiến lược được xác nhận là gồm các doanh nghiệp:
P&G, FLp
Chất
lượng
Cao
Nhóm chung:
Colgate, P&G, FLP,
Uniliver
Công nghệ
Cao
Thấp
Các công ty trong ngành đang theo đuổi chiến lược: chất lượng và công
nghệ, việc theo đuổi chiến lược này đang đạt đuợc những hiệu qủa trong
Nhóm Colgate
28
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
việc khai thác thị trường hiện tại cũng như các thị trường tiềm năng so với
nhiều đối thủ khác.
Vị trí của nhóm chiến lược là vị trí hấp dẫn bởi với ngành thì chính chất
lượng sẽ tạo ra vị thế công ty và lợi thế mà nhóm chiến lược đang ở vị trí
khá cao chính điều đó tạo ra cho các công ty trong nhóm có lợi thế so với
các đối thủ khác.
III. Trạng thái của ngành:
Ngành đang ở giai đoạn tái tổ chức. Hiện các sản phẩm kem đánh răng
thì hầu như trở thành các sản phẩm thông dụng khó có thể thiếu trong mỗi
gia đình nên hầu như mỗi gia đình đều có gần như đầy đủ các sản phẩm trên.
Với đặc tính của một ngành trong giai đoạn tái tổ chức colgate phải
đương đầu với sự cạnh tranh mạnh mẽ của hầu hết các công ty trong ngành
để giành giật thị phần.
IV. Lực lượng dẫn dắt ngành.
Cải tiến sản phẩm, thay đổi công nghệ, cải tiến Marketing:
Colgate lien tục nâng cao công nghệ sản xuất để đưa ra những sản phẩm
có chất lượng cao, an toàn vệ sinh, đảm báo chất lượng. Colgate đã chọn
đúng sản phẩm của mình cho một thị trường thích hợp, đó là thành công đầu
tiên. Tiếp theo đó cần nghiên cứu thêm để xác định một mức giá ổn định phù
hợp với thị trường về loại sản phẩm của mình.
Colgate đã nỗ lực tìm ra cho mình những giải pháp riêng trong nhiều kế
hoạch cải tổ khác nhau. Một vài nhà phân tích cho biết họ đã được chứng
kiến những dấu hiệu cho thấy các kế hoạch cải tổ đang được triển khai có
hiệu quả.
Thay đổi chi phí hiệu quả.
Chi phí sản xuất là một yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh cho
các công ty bởi nó sẽ đem lại lợi thế cho các công ty khi kinh doanh trong
môi trường luôn thay đổi và thường xuyên phải tiếp cận thị trường mới. Đặc
biệt với những công ty theo đuổi chiến lược toàn cầu thì việc cătá giảm chi
phí đóng vai trò quan trọng.
Sự phát tán bí quyết công nghệ.
Phát tán bí quyết công nghệ là một trong những yếu tố làm cho nghành
trở nên cạnh tranh gay gắt hơn bởi đó là yếu tố then chốt tạo nên sức cạnh
tranh của công ty.
Nhóm Colgate
29
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
V. Động thái đối thủ cạnh tranh trong ngành:
Sự cạnh tranh trên thị trường kem đánh răng tại Hoa Kỳ luôn luôn khốc
liệt với các sản phẩm có nhiều tính năng nổi trội và được cải thiện liên tục.
Theo các thống kê gần đây, doanh thu hàng năm từ thị trường sôi động này
đã lên đến 2 tỉ USD và tiếp tục tăng 2% từng năm. Thị trường kem đánh
răng được phân chia thành hai phân khúc dành cho các sản phẩm thông
thường - chuyên ngừa sâu răng và chống cao răng - và các sản phẩm cao cấp
đa năng có kiêm thêm tính năng làm trắng răng. Phân khúc dành cho sản
phẩm cao cấp thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của thị trường do người tiêu dùng
có nhu cầu khá cao cho các sản phẩm cải tiến mới.
Các đối thủ cạnh tranh của Colgate trên thị trường Mỹ là: Procter &
Gamble (P&G), FLP, Unilever. Tất cả đều đang cạnh tranh ráo riết để giành
thị phần.
• P&G: công ty sản xuất hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới
P & G cộng đồng bao gồm hơn 138.000 nhân viên làm việc tại hơn 80
quốc gia trên toàn thế giới. Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ với chất
lượng cao và giá trị cho người tiêu dùng tại hơn 180 quốc gia.
Công ty có những danh mục đáng tin cậy trong đó có Máy rửa chén tự
động (Cascade), chất tẩy rửa (Tide), giấy vệ sinh (Charmin), khăn giấy
(Bounty), thuốc làm mềm quần áo (Downy), kem đánh răng (Crest) và dầu
gội đầu Head&Shoulders, Pampers, Ariel, Always, dầu gội Pantene, Bounty,
Pringles, Charmin, lông măng, Iams, mỹ phẩm Actonel và Olay….
Hiện nay, tỷ lệ thành công của công ty đạt mức 50, 60 phần trăm với sự
đóng góp của khoảng nửa số sản phẩm mới. Đó là tỉ lệ thành công cao mà
công ty mong muốn. Và nếu muốn đạt được tỉ lệ cao hơn thì công ty sẽ phải
suy xét và thực hiện hết sức cẩn thận, đảm bảo nhờ việc tập trung vào những
đổi mới mà không phải thay đổi nhiều về mục tiêu tiềm năng.
Quyết định tập trung vào đổi mới như sức mạnh nòng cốt trong toàn công ty
từng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện của P&G. Kể từ đầu thập
niên này, trung bình, P&G thực hiện được 6% tăng trưởng doanh thu có hệ
thống, hầu hết đều do sự đổi mới mang lại. Qua cùng thời điểm, công ty đã
giảm bớt đầu tư vào R&D như tỷ lệ phần trăm doanh thu; khoảng 4,5% vào
cuối những năm 1990 và chỉ còn 2,8% trong năm 2007. Và cũng trong năm
2007, công ty đã đầu tư 2,1 tỉ đô-la vào đổi mới và thu về 76,5 tỉ đô-la doanh
thu.Đằng sau sự thay đổi vượt bậc này là gì? Lafley CEO của P&G cho biết
Nhóm Colgate
30
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
đó chính là cách thức P&G tiến hành cuộc họp này để thực thực hiện một số
thay đổi.
Thứ nhất, Lafley yêu cầu các giám đốc bộ phận, gửi cho ông xem phần trình
bày của họ trước khi cuộc họp xem xét chiến lược chính thức diễn ra. Sau
đó, ông gửi lại cho các giám đốc bộ phận các báo cáo của họ với những ghi
chú của ông về các vấn đề mà họ cần phải tập trung trình bày và đưa ra thảo
luận trong cuộc họp. Các bài báo cáo của các giám đốc bộ phận chỉ được
giới hạn trong ba trang giấy. Thứ hai, cuộc họp không nhất thiết phải giới
hạn trong một ngày và kết thúc vào lúc 5 giờ chiều, mà có thể kéo dài nhiều
ngày. Thứ ba, Lafley hướng mỗi cuộc tranh luận vào hai mục tiêu chính:
“Where to play?“ (thị trường mục tiêu ở đâu?) và “How to win?“ (Làm thế
nào để chinh phục thị trường đó?). Theo Roger Martin - một nhà cố vấn của
Lafley và là hiệu trưởng trường quản lý Rotman thuộc Đại học Toronto, nhờ
cách họp như trên mà gần đây nhãn hiệu Pampers của P&G đã giành được
nhiều thị phần hơn nhãn hiệu Huggies của Kimberly-Clark trên thị trường tã
giấy. “Khi đi đúng hướng, chúng tôi chỉ cần gói gọn nội dung của một cuộc
xem xét chiến lược trong một trang giấy để mọi người có thể dễ dàng hiểu
và thực hiện như nhau“- Lafley khẳng định.
Ngày nay, công ty đang ngày thu được nhiều hơn giá trị từ mỗi đồng đôla được đầu tư vào đổi mới.
Procter & Gamble đã cho ra những nhãn hiệu và sản phẩm mới với tỉ lệ
thành công thương mại 15 đến 20 phần trăm. Nói cách khác, cứ sáu sản
phẩm mới được giới thiệu thì sẽ có một sản phẩm đem lại lợi nhuận. Trong
một thời gian, điều này từng là tỷ lệ phổ biến đối với ngành sản phẩm đóng
gói hàng tiêu dùng.
Vị thế dẫn đầu của P&G không chỉ dựa trên cơ sở làm tốt một việc, nó
còn dựa trên cơ sở phối hợp thành công nhiều yếu tố góp phần tạo nên vị trí
dẫn đầu của thị trường. Vào những năm 1985, P&G đã bị sút giảm lợi nhuận
lần đầu tiên trong 33 năm trước những trận tấn công giành thị phần thắng lợi
của Colgate, Unilever, Beecham và Kimberly-Clark vào một số nhãn hiệu
then chốt của họ. Nhưng P&G đã hồi phục nhờ đổi mới và cải tiến sản
phẩm, và tiếp tục giữ vững vị thế dẫn dầu của mình.
Từ lần xuất hiện đầu tiên trên thị trường vào năm 1955 đến nay, Crest luôn
đi đầu trong đổi mới và được xem là thương hiệu hàng đầu tại Mỹ trong suốt
45 năm qua. Bên cạnh đó, Crest còn là kem đánh răng đầu tiên được Hiệp
Nhóm Colgate
31
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
hội Nha khoa Hoa Kỳ (American Dental Association-ADA) chứng nhận và
cũng là hãng đầu tiên được phép sử dụng tên tuổi ADA trong các quảng cáo
của mình. Ra đời vào năm 1955, Crest là thương hiệu kem đánh răng có
fluor đầu tiên. Cho đến thời điểm này, Colgate vẫn là thương hiệu kem đánh
răng hàng đầu trên thị trường.
Nhưng Procter & Gamble, công ty mẹ của Crest, nhận ra một điểm yếu của
Colgate là nó không có fluor. Điều này có nghĩa là răng sẽ dễ bị sâu hơn.
Crest có thể hỗ trợ những khẳng định giảm sâu răng của nó bằng những
nghiên cứu rộng rãi được tiến hành bởi những nha sĩ của P & G ở viện đại
học Indiana. Các chứng nhận của hội Nha khoa Mỹ về chất lượng chống sâu
răng hiệu quả của nó đã hỗ trợ cho thương hiệu giành được vị thế ở trên các
đối thủ khác.
Nhưng dù sao thì thập niên 80 cũng là chứng nhân cho sự định hình của thị
trường kem đánh răng. Hoàn toàn bất ngờ, người tiêu dùng phải đối mặt với
vô số chọn lựa. Những thương hiệu như: dành cho người hút thuốc, làm
trắng răng, kem trong, bạc hà, baking-soda, dành cho trẻ em, dành cho người
lớn tuổi. Có fluor không còn là một lợi thế như trước nữa. Thêm nữa, nước
máy ở châu Âu và Mỹ đã được bổ sung fluor sẵn. Sâu răng không còn là một
vấn đề như trong những năm 50 nữa.
Dần dà, Crest tung ra thị trường nhiều biến thể hơn. Đáng chú ý nhất là loại
kem đánh răng kiểm soát cao răng vào năm 1985. Mặc dù đó là loại kem
đánh răng đầu tiên thuộc loại này nhưng không giành được những thành
công đáng kể như việc giới thiệu fluor ba mươi năm trước. Một trong những
lý do là hiện nay Crest có quá nhiều loại kem đánh răng khác nhau. Biến thể
chống cao răng chỉ là một trong dãy sản phẩm đa dạng của Crest. Hơn nữa,
Colgate cũng không hề chậm chân, họ không chỉ tung ra thị trường loại kem
chống cao răng mà còn đang bắt đầu với một loại kem đánh răng có đủ mọi
đặc tính chăm sóc răng mà họ được biết.
Trong lúc Crest vẫn tiếp tục cung ứng nhiều biến cách mới trên cùng một
chủ đề và việc này đã làm cho công chúng rối hơn khi chọn mua kem đánh
răng. Colgate tung ra Colgate Total với các đặc tính có fluor, chống cao răng
và bảo vệ nướu. Nói chung là đủ mọi đặc tính chăm sóc răng miệng trong
cùng một sản phẩm. Chẳng bao lâu sau khi Total được tung ra thị trường,
Colgate trở lại vị trí hàng đầu trên thị trường và nuốt dần thị phần của Crest.
Điều gì đã xảy ra? Tại sao Crest lại không thể cung ứng cho thị trường một
loại Crest Total hay Crest Complete nào đó trước khi sản phẩm của đối thủ
được bán ra?
Nhóm Colgate
32
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
Việc này có nhiều lý do và một trong số các lý do đó chính là cách thức thiết
lập thương hiệu của Procter & Gamble. Chiến lược thương hiệu của P&G có
vẻ như là: tại sao lại chỉ tung ra có một sản phẩm trong lúc có khả năng là
năm mươi? Quả thế, trong cùng một thời điểm, chúng ta cùng lúc có đến 52
phiên bản Crest trên thị trường. Họ tin rằng: càng có nhiều thương hiệu phụ,
họ càng bán được nhiều hàng hơn. Vậy tại sao lại phải gây rủi ro cho khái
niệm này với tuyên bố: có một loại kem đánh răng hiệu Crest có thể đáp ứng
mọi yêu cầu về chăm sóc răng miệng?
Nhưng dù sao thì việc tăng thêm nhiều chọn lựa cũng có nghĩa là dễ lẫn lộn
hơn. Và kết quả là: Crest mất dần thị phần của họ. Đúng theo quy luật về sự
giảm thiểu, càng có nhiều sản phẩm Crest được cung ứng, tổng thị phần của
họ càng giảm thiểu. Khi Crest chỉ có một sản phẩm duy nhất, thị phần của
họ vọt lên chiếm đến gần 50% thị trường. Khi họ có 36 sản phẩm khác nhau,
thị phần của họ còn lại 25% tổng thị trường. Và khi họ có đến 52 thương
hiệu phụ, thị phần của họ chỉ còn lại có 15% và rơi lại sau Colgate rất xa.
Những vấn đề này không chỉ giới hạn với riêng thương hiệu Crest. Ví dụ,
P&G cũng đã nhìn thấy những gì tương tự xảy ra với thương hiệu Head &
Shoulders của họ. Người tiêu dùng có thực sự cần đến 31 biến thể khác nhau
của một loại dầu gội đầu trị gầu hay không?
Mặc dù đã có lúc P&G vẫn lặp lại chiến lược Crest sai lầm - tung thêm
nhiều thương hiệu hơn, mất thêm nhiều thị phần hơn - nhưng lần này công ty
quyết định sẽ chặn đứng vấn đề nảy sinh do chính họ đã tạo ra.
Một bài báo với tựa đề ‘Hãy đơn giản hóa’ trên tuần báo Business Week (99-1996) tóm tắt lại những chuyển đổi quyết định ở P&G: “Sau nhiều thập
niên với quá nhiều chủng loại sản phẩm mới, P&G đã quyết định là họ đã
bán quá nhiều loại hàng. Nay họ đang làm một điều không thể tưởng tượng:
cắt giảm bớt. Danh mục sản phẩm hiện nay của họ ít hơn một phần ba so với
hồi đầu thập niên”.
Trước khi cắt bớt số lượng các thương hiệu phụ của Crest, P&G đã thực hiện
việc này trước với dòng sản phẩm dầu gội của họ. Với việc cắt giảm một nửa
số lượng các thương hiệu dầu gội, họ nhận thấy mãi lực đã bắt đầu tăng.
Nhưng dù sao thì theo như Robert T Matteucci, trưởng điều hành phân bộ
chăm sóc tóc của P&G thì ngay từ lúc đầu, chiến lược này không được sự
tán thành rộng rãi: “có sự chống đối từ những người quản lý nhãn hiệu của
P&G, những người nghĩ rằng mãi lực sẽ suy giảm vì không có nhiều mặt
hàng để bán. Có những hồ nghi rằng không biết đây có đúng là điều cần phải
làm hay không?”
Dự kiến bước dịch chuyển tiếp theo của P & G:
Nhóm Colgate
33
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
Cùng với việc giảm thiểu các phiên bản của Crest, P&G sẽ thiết kế lại hình
dáng của bao bì để người ta có thể dễ dàng phân biệt các biến thể khác nhau
của một sản phẩm.Mặc dù P&G đã đơn giản hóa các sản phẩm Crest đến
một mức nào đó và mãi lực có tăng trưởng, nhưng vẫn không đủ để qua mặt
Colgate. Hơn nữa, dù rằng P&G đã mài dũa lại các dòng sản phẩm của họ
nhưng một số chỉ trích vẫn cho rằng đặc trưng của thương hiệu Crest chưa
đủ sắc bén và nó đã phớt lờ các nguồn gốc khoa học của mình.Đầu tiên và
quan trọng nhất, Crest nên luôn nhắm vào khía cạnh trị liệu nghiêm túc trên
thị trường kem đánh răng. Đó là nơi mà họ chiếm ngụ trong tâm trí của
người tiêu dùng. Không có nước súc miệng hay làm trắng răng mà chỉ đơn
thuần là công nghệ chăm sóc răng nghiêm túc mà thôi. Bất hạnh thay, họ vẫn
không nhận ra được đó là con đường mà họ phải đi. Họ vẫn tiếp tục dấn sâu
vào những hình thức khác nhau của Crest.
Thực tế khi P&G không luôn chuyên tâm vào việc hư mục răng, họ đã nhận
lấy tổn thương không thể tránh khỏi từ một thứ còn tai hại hơn: sự hư mục
thương hiệu. Ngoại trừ khi họ một lần nữa kiểm soát trở lại lãnh vực khoa
học và cung cấp cho người tiêu dùng một thông điệp duy nhất và kiên trì
(được bảo đảm với một dòng sản phẩm có được quan tâm sâu sắc), Colgate
sẽ lại giành phần thắng một lần nữa trong cuộc chiến này.
• FLP: (FOREVER LIVING PRODUCTS)
Là một trong 6 tập đoàn lớn mạnh và có sự tăng trưởng cao nhất Hoa Kỳ,
ra đời năm 1978. FLP là một trong những tập đòan lớn nhất của Mỹ đã phát
triển được 27 năm và được 110 quốc gia trên thế giới tin dùng và Việt Nam
là thành viên thứ 81 trong tập đòan FLP . Sản phẩm phục vụ sức khỏe và sắc
đẹp của mọi người.(trên 200 dòng sản phẩm): Giúp hỗ trợ điều trị bệnh rất
tốt và Giúp mọi người làm đẹp.Với sản phẩm kem đánh răng Forever Bright
Toothgel được nhiều người ưa chuộng tại Mỹ.
- Trong vòng 6 năm đầu tiên, FLP đã được chọn là một trong 3 công
ty MLM đứng hàng đầu trên thế giới. Một cuộc nghiên cứu của tạp chí
Mỹ đã xếp hạng FLP là công ty phát triển nhanh đúng thứ 6 của quốc
gia, tạp chí Venture xếp hạng FLP đứng hạng 28 trong số 100 công ty có
tốc độ phát triển nhanh. Hiện nay, sau gần 30 năm (tính đến thời điểm
10-2008), sản phẩm của Công ty đã có mặt ở hơn 135 nước trên thế giới,
với hơn 9,5 triệu nhà phân phối trên toàn cầu chính thức tham gia phân
phối sản phẩm FLP.
•
Unilever: tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng khổng lồ đa quốc gia
Nhóm Colgate
34
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
Với hơn 1000 thương hiệu con, Uniliver có mặt trong từng gia đình trên
khắp toàn cầu như : Kem đánh răng Close-Up, P/S và Pepsodent loại kem
đánh răng nổi tiếng thế giới, sửa tắm Lux, nước rửa chén Sunlight, Breeze,
bột giặt Omo, Comfort, dầu gội Dove, Vim, trà Lipton, Wall's, dầu gội
SunSilk, Organics, Clinic, kem Pond's, Vaseline, , Aim là những sản phẩm
quen thuộc với mọi khách hàng.
Doanh thu từ thị trường châu Á góp 15% vào tổng doanh thu của
Uniliver trong năm vừa qua và Uniliver thừa nhận tình trạng suy thoái vừa
qua trong khu vực đã ảnh hưởng phần nào đến tình hình chung của cả tập
đoàn. Dù vậy, trong 6 tháng đầu năm 1998, theo báo cáo, doanh thu của họ
vẫn đạt đến mức 1.456 tỉ USD.
với hơn 265 000 nhân viên làm việc trong hơn 500 công ty tại 90 quốc
gia trên thế giới cùng mức lợi nhuận hàng năm trên toàn cầu vào khoảng 40
tỷ euro. Ngành sản xuất thực phẩm của Unilever đứng thứ hai thế giới chỉ
sau Nestlé.
Là nhà sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng lớn, Uniliver dẫn đầu trong
8 lĩnh vực hàng tiêu dùng, trong đó bao gồm: bột giặt, xà phòng, sản phẩm
khử mùi, chăm sóc da, kem và trà.
Có thể nói, công ty Unilever đã có một chiến lược tiếp thị chu đáo và đầy
tính sáng tạo nhằm đánh bóng tên tuổi và thu hút sức tiêu thụ của khách
hàng đối với sản phẩm của công ty. Công ty đã tận dụng đối đa những điểm
mạnh vốn có của mình cũng như phát huy được những cơ hội của thị trường
để mang lại nguồn doanh thu khổng lồ hàng năm cho công ty.
Tăng trưởng ngoạn mục thông qua những cuộc cải tổ
Unilever tăng trưởng mạnh bằng các cuộc thôn tính, mua bán diễn ra trên
phạm vi toàn cầu. Những tên tuổi lớn trên thế giới như Lipton's (Mỹ và
Canada), Brooke Bond (Anh), Pepsodent (Mỹ), Bachelors (Anh),
Chesebrough-Pond's (Mỹ)…đã lần lượt “rơi” vào tay Unilever.
IV. Các nhân tố then chốt.
Theo Colgate, hãng kem đánh răng hàng đầu thế giới thì khi Colgate đã
chọn đúng sản phẩm của mình cho một thị trường thích hợp, đó là thành
công đầu tiên. Tiếp theo đó cần nghiên cứu thêm để xác định một mức giá
ổn định phù hợp với thị trường về loại sản phẩm của mình.
Vũ khí cạnh tranh chính của colgate là: hệ thống quản lý dây chuyền
cung ứng sản phẩm của colgate, toàn bộ nhân viên của làm việc quên mình,
đầu tư mạnh cho r&d.
Nhóm Colgate
35
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
Lợi thế cạnh tranh của Colgate hơn các đối thủ: Colgate sở hữu những
thương hiệu hàng đầu thế giới, hoạt động kinh doanh các sản phẩm tiêu dùng
cá nhân của Colgate rất an toàn và có thể dự đoán trước tốc độ tăng trưởng
lợi nhuận. Kem đánh răng là một ví dụ, chắc hẳn người tiêu dùng sẽ không
sử dụng ít hơn số lượng kem đánh răng mà họ vẫn dùng hiện nay. Và điều
này đã chứng minh nhận định rằng: Thị trường của Colgate sẽ rất ổn định.
Uy tín và chất lượng, Colgate đã chiếm lĩnh một thị trường với rất nhiều
phân khúc thị trường khác nhau
Bên cạnh đó những yếu tố then chốt tạo nên sự thành công cho colgate là:
Chất lượng:
Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nên thành công của
các công ty trong ngành. Colgate, P&G, FLP hay Unilever tất cả các sản
phẩm của họ đều đảm bảo chất lượng tuyệt hảo đến với người tiêu dùng.
Chất lượng là yếu tố quyết định đến thành công, ngày nay chất lượng
không chỉ đòi hỏi trong một hay vài ngành mà tất cả các ngành muốn thành
công cần phải xây dựng chất lượng tốt. Chất lượng cao dẫn đến hiệu quả cao
hơn và đem lai chi phí thấp hơn, chất lượng cao sẽ làm tăng giá trị sản phẩm
trong mắt khách hàng từ đó công ty có thể đòi hỏi mức giá cao hơn.
Sự phục vụ:
Để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm của mình các công ty ngoài
việc nâng cao chất lượng còn phải phục vụ tốt. Luôn luôn hướng đến người
tiêu dùng
Phân phối:
Một trong những yếu tố góp phần thành công cho colgate và các công ty
tham gia trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng là phân phối rộng đến với
người tiêu dùng. Hầu hết các công ty tham gia trong lĩnh vực này đều có rất
nhiều đại lý thuộc sở hữu của riêng họ. Việc phân phối rộng vừa giúp công
ty có thể tiếp xúc được với khách hàng trực tiếp từ đó nắm bắt nhanh những
gì mà khách hàng yêu cầu để đáp ứng tốt hơn. Đồng thời công ty có thể
kiểm soát chặt chẻ hoạt động.
Tóm lại để thành công trong ngành một công ty cần phải có 3 yếu tố trên,
đây là những yếu tố quyết định đến danh tiếng và thành công của công ty.
VII. Triển vọng ngành và tính hấp dẫn:
Nhóm Colgate
36
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm
Bài tập nhóm: Môn Quản Trị Chiến lược
Ngành sản xuất hàng tiêu dùng được xem là rất hâp dẫn trong thời gian
tới bởi nhu cầu con người thường xuyên thay đổi đồng thời với sự ra đời
nhiều công nghệ đổi mới chất lượng để đem lại cho con người sự trải
nghiệm mới trên mỗi sản phẩm tạo ra.
Nhưng cũng chính sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ chính là nhân
tố làm cho sản phẩm nhanh chóng lỗi thời, các công ty cạnh tranh gay gắt
hơn và phải bỏ chi phí nhiều hơn đặc biệt là trong r&d. Đặc biệt việc tích
hợp công nghệ sản xuất sẽ là trở ngại lớn của ngành trong thời gian tới.
Nhóm Colgate
37