[go: up one dir, main page]

Bước tới nội dung

Canis lupus dingo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Dingo)
Canis lupus dingo
Thời điểm hóa thạch: Holocene (3,450 năm TCN – nay)[1][2]
Australian dingo
Australian dingo
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Canidae
Chi (genus)Canis
Loài (species)C. lupus
Phân loài (subspecies)C. l. dingo
Danh pháp ba phần
Canis lupus dingo
Meyer, 1793[4]
Danh pháp đồng nghĩa[17]
  • Canis antarticus Kerr, 1792 [suppressed ICZN][5]
  • Canis familiaris Linnaeus, 1758[2][6][7]
  • Canis familiaris australasiae Desmarest, 1820[8]
  • Canis familiaris dingo Meyer, 1793[9]
  • Canis australiae Gray, 1826[10]
  • Canis dingo Meyer, 1793[4]
  • Canis dingoides Matschie, 1915[11]
  • Canis macdonnellensis Matschie, 1915[12]
  • Canis familiaris novaehollandiae Voigt, 1831[13]
  • Canis papuensis Ramsay, 1879
  • Canis tenggerana Kohlbrugge, 1896[14]
  • Canis hallstromi Troughton, 1957[15]
  • Canis harappensis Prashad, 1936[16]

Canis lupus dingo là một bậc phân loại bao gồm chó dingo có nguồn gốc từ Úc và loài chó hiếm - chó biết hát New Guinea có nguồn gốc từ Cao nguyên New Guinea. Bậc phân loại này cũng bao gồm một số loại chó đã lâm vào tình trạng tuyệt chủng từng được tìm thấy sinh sống ven biển Papua New Guinea và Java thuộc Quần đảo Indonesia. Canis lupus dingo là một phân loài của Canis lupus. Bằng chứng di truyền chỉ ra rằng nhánh chó dingo có nguồn gốc từ các giống chó nhà Đông Á và được đưa từ Quần đảo Mã Lai vào Úc.[18][19]

Mối quan hệ với chó sói

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số giống chó, bao gồm hai giống chó dingoBasenji, gần như có sự khác biệt về mặt di truyền so với những loài chó có nguồn gốc từ chó sói.[20] Tuy nhiên sự khác biệt này có thể có nguyên nhân từ việc các loại chó này bị cô lập về mặt địa lý và sự pha trộn nguồn gen ở những loài chó khác sinh sống trong khu vực.[21] Dòng dõi tổ tiên của chúng rẽ hướng từ những loài chó khác cách đây khoảng 8.500 năm (nếu tính theo một phương pháp ước tính khác, con số có thể lên đến 23.000 năm). Dòng gen từ loài sói Tây Tạng phân ly di truyền và góp 2% trong bộ gen của chó dingo[20] và điều này có khả năng đại diện cho vấn đề phối trộn gen thời kỳ cổ xưa ở khu vực phía đông lục địa Á-Âu.[22][23]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Greig, K; Walter, R; Matisoo-Smith, L (2016). Marc Oxenham, Hallie Buckley (biên tập). The Routledge Handbook of Bioarchaeology in Southeast Asia and the Pacific Islands. Routledge, Oxford UK. tr. 471–475. ISBN 9781138778184.
  2. ^ a b Jackson, Stephen and Groves, Colin (2015). Taxonomy of Australian Mammals. CSIRO Publishing, Clayton, Victoria, Australia. tr. 287–290. ISBN 978-1486300129.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ Corbett, L.K. (2008). Canis lupus ssp. dingo. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2011.
  4. ^ a b Meyer, F.A.A. (1793). Systematisch-summarische Uebersicht der neuesten zoologischen Entdeckungen in Neuholland und Afrika. Dykischen, Leipzig. tr. 1–178. refer pages 33-35. Based on Dingo or Dog of New South Wales, White, p. 280; Dog of New South Wales, Phillip, p. 274. Port Jackson.
  5. ^ 1792 Canis antarticus Kerr, Anim. Kingdom, vol. i, p. 136 and pi. opp. Feb. Based on Dog of New South Wales, Gov. Phillip's Voy., p. 274, pi. xlv.
  6. ^ Jackson, Stephen M.; Groves, Colin P.; Fleming, Peter J.S.; Aplin, KEN P.; Eldridge, Mark D.B.; Gonzalez, Antonio; Helgen, Kristofer M. (2017). “The Wayward Dog: Is the Australian native dog or Dingo a distinct species?”. Zootaxa. 4317 (2): 201. doi:10.11646/zootaxa.4317.2.1.
  7. ^ “Species Canis familiaris Linnaeus, 1758 - Common Dog, Dingo, Domestic Dog”. Australian Faunal Directory. Australian Government: Dept of Environment & Energy. ngày 15 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ 1820 Canis familiaris australasiae Desmarest, Tabl. Encyclo. Meth. Mamm., p. 191. Port Jackson, N.S.W. (Peron 6C LeSueur).
  9. ^ Handbuch der Naturgeschichte. Blumenbach, J.F. 1799. Sechste Auflage. Johann Christian Dieterich, Göttingen. Sixth Edition. [ref page 100, under Canis, under familiaris, under Dingo. Translation: "Dingo. The New Holland dog. Is similar, especially in the head and shoulders, as a fox.]
  10. ^ 1826 Canis australiae Gray, Narr. Surv. Coasts Austr. (King) ii, p. 412. "1827" — ngày 18 tháng 4 năm 1826. New name for australasiae only.
  11. ^ 1915 Canis dingoides Matschie, Sitz. ges. Nat. Freunde, Berlin, p. 107. p. 107.
  12. ^ 1915 Canis macdonnellensis Matschie, Sitz. ges. Nat. Freunde, Berlin
  13. ^ 1831 Canis familiaris novaehollandiae Voigt, Das Thierreich (Cuvier), vol. i, p. 154 (after Easter). New Holland Dingo.
  14. ^ Kohlbruge J.H.F. Die Tenggeresen. Ein Alter Javanischer Volkstamm. Ethnologische Studie. The Hague: Martinus Nijhoff, 1901.
  15. ^ Troughton. E. (1957). 'Furred Animals of Australia.' (Angus and Robertson: Sydney.)
  16. ^ Animal remains from Harappa Prashad, B. 1936. Memoirs of the Archaeological Survey of India, no. 51, 1-76 pp., 7 pis. (refer to pages 22-26)
  17. ^ Wozencraft, W. C. (2005). “Order Carnivora”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 575–577. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494. url=https://books.google.com.au/books?id=JgAMbNSt8ikC&pg=PA576
  18. ^ Savolainen, P.; Leitner, T.; Wilton, A. N.; Matisoo-Smith, E.; Lundeberg, J. (2004). “A detailed picture of the origin of the Australian dingo, obtained from the study of mitochondrial DNA”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 101 (33): 12387–12390. Bibcode:2004PNAS..10112387S. doi:10.1073/pnas.0401814101. PMC 514485. PMID 15299143.
  19. ^ Oskarsson, M. C. R.; Klutsch, C. F. C.; Boonyaprakob, U.; Wilton, A.; Tanabe, Y.; Savolainen, P. (2011). “Mitochondrial DNA data indicate an introduction through Mainland Southeast Asia for Australian dingoes and Polynesian domestic dogs”. Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences. 279 (1730): 967–974. doi:10.1098/rspb.2011.1395. PMC 3259930. PMID 21900326.
  20. ^ a b Fan, Zhenxin; Silva, Pedro; Gronau, Ilan; Wang, Shuoguo; Armero, Aitor Serres; Schweizer, Rena M.; Ramirez, Oscar; Pollinger, John; Galaverni, Marco; Ortega Del-Vecchyo, Diego; Du, Lianming; Zhang, Wenping; Zhang, Zhihe; Xing, Jinchuan; Vilà, Carles; Marques-Bonet, Tomas; Godinho, Raquel; Yue, Bisong; Wayne, Robert K. (2016). “Worldwide patterns of genomic variation and admixture in gray wolves”. Genome Research. 26 (2): 163–73. doi:10.1101/gr.197517.115. PMC 4728369. PMID 26680994.
  21. ^ Freedman, Adam H.; Wayne, Robert K. (2017). “Deciphering the Origin of Dogs: From Fossils to Genomes”. Annual Review of Animal Biosciences. 5: 281–307. doi:10.1146/annurev-animal-022114-110937. PMID 27912242.
  22. ^ Freedman, Adam H.; Gronau, Ilan; Schweizer, Rena M.; Ortega-Del Vecchyo, Diego; Han, Eunjung; Silva, Pedro M.; Galaverni, Marco; Fan, Zhenxin; Marx, Peter; Lorente-Galdos, Belen; Beale, Holly; Ramirez, Oscar; Hormozdiari, Farhad; Alkan, Can; Vilà, Carles; Squire, Kevin; Geffen, Eli; Kusak, Josip; Boyko, Adam R.; Parker, Heidi G.; Lee, Clarence; Tadigotla, Vasisht; Siepel, Adam; Bustamante, Carlos D.; Harkins, Timothy T.; Nelson, Stanley F.; Ostrander, Elaine A.; Marques-Bonet, Tomas; Wayne, Robert K.; và đồng nghiệp (2014). “Genome Sequencing Highlights the Dynamic Early History of Dogs”. PLoS Genetics. 10 (1): e1004016. doi:10.1371/journal.pgen.1004016. PMC 3894170. PMID 24453982.
  23. ^ Wang, Guo-Dong; Zhai, Weiwei; Yang, He-Chuan; Wang, Lu; Zhong, Li; Liu, Yan-Hu; Fan, Ruo-Xi; Yin, Ting-Ting; Zhu, Chun-Ling; Poyarkov, Andrei D; Irwin, David M; Hytönen, Marjo K; Lohi, Hannes; Wu, Chung-I; Savolainen, Peter; Zhang, Ya-Ping (2015). “Out of southern East Asia: The natural history of domestic dogs across the world”. Cell Research. 26 (1): 21–33. doi:10.1038/cr.2015.147. PMC 4816135. PMID 26667385.